Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020

Thu hồi đất trong trường hợp nào thì không được nhà nước bồi thường

Mong luật sư tư vấn cho tôi những trường hợp nào thì không được Nhà nước bồi thường khi bị thu hồi đất. Các vấn đề này được quy định trong văn bản luật nào? Rất mong nhận được hồi âm sớm của Luật sư.Xin cảm ơn

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Nhà thổ cư Hà Nội

>>Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai,:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nhà thổ cư Hà Nội. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật đất đai số 45/2013/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 29/11/2013;

– Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ ngày 06/001/2017 sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai

2. Luật sư tư vấn:

Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai. (Khoản 11 Điều 3 Luật đất đai 2013)

Nhà nước sẽ bồi thường cho người sử dụng đất trong trường hợp người sử dụng đất có đủ các điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật đất đai 2013. Tuy nhiên, trong một số trường hợp quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013, người sử dụng đất sẽ không được bồi thường. Đó là:

1. Đất được nhà nước giao để quản lý.

2. Các trường hợp không được bồi thường về đất, nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi nhà nước thu hồi đất theo Điều 76 Luật đất đai bao gồm:

– Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối trong hạn mức quy định tại Điều 129 Luật đất đai 2013;

– Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất.

– Đất được nhà nước cho thuê trả tiền đất hàng năm, đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn triền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.

– Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

– Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối;

3. Đất bị thu hồi trong các trường hợp do vi phạm pháp luật về đất đai quy định tại Điều 64 Luật đất đai như sau:

– Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

– Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

– Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

– Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật đất đai mà nhận chuyển nhượng, tặng cho.

– Đất được Nhà nước giao để quản lý mà bị lấn, chiếm;

– Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn chiếm;

– Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

– Đất trông cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trông cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục, đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

4. Không bồi thường trong trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo quy định tại điểm a, b, c, d Khoản 1 Điều 65 Luật đất đai:

– Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

– Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

– Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

– Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

5. Thu hồi và không được bồi thường trong các trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01/7/2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Nhà thổ cư Hà Nội!

Vp luật sư Nhật Minh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét