Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020

Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trình tự, thủ tục, các bước nên biết

Tôi hiện đang sở hữu một thửa đất đã có sổ đỏ vì lý do sức khỏe do đó tôi muốn chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất cho người khác. Xin hỏi Luật sư: theo quy định của pháp luật, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mảnh đất đó phải đáp ứng những điều kiện nào các bước thực hiện?

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Nhà thổ cư Hà Nội

>>Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai,:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nhà thổ cư Hà Nội. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013

2. Luật sư tư vấn:

Theo quy định của pháp luật, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì mảnh đất đó phải đáp ứng một số điều kiện nhất định. Trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã được Luật Đất đai năm 2013 quy định rất rõ, bạn có thể tham khảo một số các quy định sau:

Thứ nhất về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Điều kiện để chuyển nhượng quyền sử dụng đất được quy định tại điều 188 luật Đất đai 2013 như sau:

“1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Theo đó khi muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì người sử dụng phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi, không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án, trong thời hạn sử dụng đất.

Như vậy kể cả trường hợp có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà chưa làm thủ tục để được cấp thì cũng chưa được phép chuyển nhượng mà phải làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước.

Thứ hai về hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

” 3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

Theo đó, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai thì hai bên phải thành lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng chứng thực.

Thứ ba về trình tự thực hiện

Bước 1: Hai bên sẽ đến văn phòng công chứng thành lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tiến hành công chứng chứng hợp đồng. Khi đi thì mình sẽ mang theo: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ hộ khẩu của hai bên, đối với trường hợp người mua đã kết hôn thì có giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, còn chưa thì phải có giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất). Hồ sơ thực hiện việc sang tên sổ đỏ gồm:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký.

– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân.

– Thời hạn có thông báo nộp thuế: 10 ngày Sau khi có thông báo thì người nộp thuế nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất). Hồ sơ sang tên sổ đỏ gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

– Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng.

– Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Nhà thổ cư Hà Nội

Vp luật sư Nhật Minh

Quy định giấy cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn ?

GIấy phép xây dựng tạm là khái niệm được hiểu là việc cấp giấy phép xây dựng có thời hạn theo quy định tại điều 94, Luật Xây dựng năm 2014 đối với phần đất nằm trong quy hoạch hoặc thuộc diện bị thu hồi đất. Chủ đầu tư phải cam kết tháo dỡ công trình khi bị thu hồi:

1. Quy định giấy cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn?

Xin chào luật sư Tôi có thửa đất số 54, tờ bản đồ số: 50, tổ 8, khu phố. Xa Cam II Phường Hưng Chiến, thị xã Bình Long tỉnh Bình Phước. Được UBND thị xã Bình Long cấp ngày 20 tháng 6 năm 2014. – Đến ngày ngày 22 tháng 4 năm 2016 tôi làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng thêm 50m2 thành đất ở đô thi theo Qyết định 588/QĐ-UBND của UBND Thị Xã Bình Long cấp ngày 06/04/2016.

– Đến ngày 26 tháng 4 năm 2016, tôi làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng nhà ở đến ngày 9 tháng 5 năm 2016 thì phòng quản lí đô thị trình UBND thị xã Bình Long cấp cho tôi giấy phép xây dựng tạm -Số 77/ GPXD với các điều quy định sau:

+ Công trình tồn tại tới thời hạn: 4 năm

+ Chủ đầu tư tự dỡ bỏ công trình, không được bồi thường phần công trình xây dựng theo giấy phép cấp tạm khi nhà nước quy hoạch.

Việc cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn 4 năm và bắt tôi viết cam kết như trong hồ sơ xin phép xây dựng có đúng với pháp luật quy định hiện hành không?

Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Kính chào và cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chứng tôi. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 89, Luật xây dựng năm 2014 thì để được xây dựng nhà ở tại đô thị, bạn cần phải có giấy phép xây dựng. Cụ thể như sau:

Điều 89 Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

>>. Trường hợp của bạn không thuộc quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng. Như vậy việc bạn muốn xây dựng nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị thì phải có giấy phép xây dựng

Điều 93 Điều kiện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ

1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất được phê duyệt;

b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;

d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này vàphù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn khi xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Căn cứ Điều 94 Luật xây dựng quy định về cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn

1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:

a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;

2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.

4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn."

Trong trường hợp của bạn, bạn muốn xây dựng nhà ở, ở khu đô thị và bạn đã làm hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng nhưng được Uỷ ban nhân dân xã cấp cho giấy phép xây dựng tạm thời. Vì bạn không nói rõ việc xây dụng dự án nhà ở riêng lẻ của bạn có thuộc khu vực có quy hoạch xây dựng chưa nên chúng tôi không thể tư vấn được cho bạn xem họ cấp giấy phép xây dựng tạm thời như vậy là có đúng hay không. Vì vậy bạn hãy căn cứ vào quy hoạch xây dựng tại địa bàn xã bạn để xác định. Nếu trường hợp việc xây dụng nhà ở của bạn thuộc quy định tại khoản 1 Điều 94 thì bạn sẽ chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm thời và sau thời hạn nhất định nếu không được gia hạn thì bạn buộc phải tháo dỡ công trình.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi. Nếu bạn có bất kỳ thắc mắc gì về ý kiến tư vấn xin hãy liên hệ với tổng đài luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến,:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở để được tư vấn trực tiếp. Trân trọng./.

2. Hỏi về xin Cấp giấy phép xây dựng tạm khi bị thu hồi đất?

Chào Luật sư, Tôi tên: Nguyễn Thị T, Sinh năm 1960. Địa chỉ: Quận X, TP HCM. Gia đình tôi là người dân sở tại sinh sống ở Quận X hàng mấy chục năm (4 đời cha ông sinh sống tại đây).

Ngày 07/02/2012, Quyết định số XXXX của Ủy Ban Nhân Dân Quận 2 về thu hồi nhà và đất ở của gia đình tôi để xây dựng đoạn tuyến kết nối Đại lộ Đông-Tây với đường Cao tốc TPHCM – Long Thành – Dầu Giây tại Phường An Phú, Quận 2, TPHCM. Tại Thửa đất sốXXX, Tờ bản đồ số 2, Phường Bình Khánh, Quận 2, TPHCM. Ba tôi là ông Nguyễn Văn Tạo để lại cho tôi phần đất với diện tích 3.200m2 đất nông nghiệp và Căn nhà lá từ năm 1992 đến nay. Vì mưu sinh cuộc sống gia đình tôi đã cải thiện phần đất nêu trên thành vườn ao, nhà ở và chăn nuôi, trồng trọt để sinh sống.

Từ khi bị thu hồi đất và nhà ở của gia đình tôi, gia đình tôi trực tiếp ở tại căn nhà mái lá, vách tôn tại Thửa đất sốXXX, Phường Bình Khánh, Quận 2, TPHCM. Hiện nay, căn nhà đã xuống cấp trầm trọng, cột cây xiêu vẹo, mái lá dột nát, nền nhà ngập lụt, ẩm ướt. Ngày 26/10/2015, tôi nộp hồ sơ xin Cấp phép xây dựng tạm nhà ở nhưng UBND Quận 2 trả hồ sơ ngày 16/11/2015. Ngày 16/11/2015, tôi tiếp tục viết Đơn Cứu Xét về việc cấp giấy phép xây dựng tạm nhà ở gia đình nộp tại Phòng Tiếp Dân Quận 2. Biên nhận hồ sơ số XXXX/TCD gồm 19 bản sao các giấy tờ liên quan. Đến ngày 26/1/2015, Phòng Quản Lý Đô Thị Quận H trả lời Hồ sơ xin Cấp phép xây dựng tạm của tôi không đủ điều kiện để xem xét giải quyết.

*Theo Quyết định 21/2013 do UBND TPHCM vừa ban hành, quy định chi tiết một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn TPHCM ngày 28/06/2013, trường hợp hồ sơ tôi được Cấp giấy phép xây dựng tạm nhưng UBND Quận H lại không cấp phép.* Xin Luật sư vui lòng tư vấn và hướng dẫn cho tôi nên làm những thủ tục hành chính như thế nào để được cấp phép xây dựng tạm trên thửa đất tôi sinh sống?

Tôi xin chân thành cám ơn!

Luật sư tư vấn trực tiếp về pháp luật đất đai,:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi tới công ty luật Nhà thổ cư Hà Nội,với thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo quy định tại Điều 94. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn (Luật xây dựng năm 2014) vàNghị định 59/2015/NĐ-CP Về quản lý dự án đầu tư xây dựng

"1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng có thời hạn gồm:

a) Thuộc khu vực có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Phù hợp với quy mô công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cho từng khu vực và thời hạn tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng đã được phê duyệt;

c) Chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình khi hết thời hạn tồn tại được ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế phá dỡ.

2. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng điều kiện quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 91 của Luật này.

3. Đối với nhà ở riêng lẻ phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này.

4. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, khi hết thời hạn mà kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng chưa được triển khai thì cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo cho chủ sở hữu công trình hoặc người được giao sử dụng công trình về điều chỉnh quy hoạch xây dựng và thực hiện gia hạn giấy phép xây dựng có thời hạn.

5. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực đã có quy hoạch phân khu xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện thì không cấp giấy phép xây dựng có thời hạn cho việc xây dựng mới mà chỉ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa, cải tạo".

Trên cơ sở quy định nêu trên bạn xem xét trường hợp của mình có đáp ứng đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng tạm hay không. Trong trường hợp đủ điều kiện được cấp giấy phép xây dựng tạm, bạn có thể thực hiện thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng tạm như sau:

Thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng như sau:

Theo điều 103 Luật xây dựng 2014: “Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý”. Vì thế đối với trường hợp của bạn, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là Ủy ban nhân dân cấp huyện.

-Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

-Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

-Bản vẽ thiết kế xây dựng

-Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

– Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp; kiểm tra hồ sơ; ghi giấy biên nhận đối với trường hợp hồ sơ đáp ứng theo quy định hoặc hướng dẫn để chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ đối với trường hợp hồ sơ không đáp ứng theo quy định.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa. Khi thẩm định hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xác định tài liệu còn thiếu, tài liệu không đúng theo quy định hoặc không đúng với thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho chủ đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp hồ sơ bổ sung chưa đáp ứng được yêu cầu theo văn bản thông báo thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo bằng văn bản hướng dẫn cho chủ đầu tư tiếp tục hoàn thiện hồ sơ. Chủ đầu tư có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo văn bản thông báo. Trường hợp việc bổ sung hồ sơ vẫn không đáp ứng được các nội dung theo thông báo thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm thông báo đến chủ đầu tư về lý do không cấp giấy phép.

– Căn cứ quy mô, tính chất, loại công trình và địa điểm xây dựng công trình có trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đối chiếu các điều kiện theo quy định để gửi văn bản lấy ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về những lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật; Trong thời gian 12 ngày đối với nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình.

– Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 30 ngày đối với trường hợp cấp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ. Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Nhà thổ cư Hà Nội. Rất mong nhận được sự hợp tác!

3. Tư vấn việc cấp giấy phép xây dựng tạm khi đất chưa có sổ đỏ?

Kính chào Luật Sư, Tháng 04/2014 tôi có mua một mảnh đất 100m2, thuộc dạng đất tái định cư ở Phường Tân Đông Hiệp, Dĩ An, Bình Dương.Khi mua chỉ có giấy tay và Biên Nhận Giao đất.Tháng 06/2014 tôi tiến hành xin và được cấp giấy phép xây dựng tạm (vì chưa có sổ đỏ), trong đó có ghi:

Công trình được phép tồn tại trong 05 năm.Hiện nay tôi đã xây xong nhà 2 tấm trên mảnh đất đó và mảnh đất đó cũng được cấp sổ hồng đứng tên tôi (Sổ hồng: chỉ ghi thông tin về đất, không có nhà trên đó) Vấn đề của tôi là xây nhà cá nhân, mục đích sử dụng lâu dài chứ không phải dùng tạm và nó là tài sản, không dễ có để sau 05 năm rồi phá bỏ.

Vậy hôm nay tôi viết thư này, kính xin Luật sư cho tôi biết là trường hợp dc cấp GPXD tạm khi chưa có sổ đỏ, xây xong nhà mới có sổ như tôi, có phải xin giấy phép xây dựng lại hay không. Có được cấp GPXD khi đã có sẵn nhà hay không Nếu không xin GPXD lại, có phải dỡ bỏ nhà theo quy định của GPXD tạm không.

Rất mong Luật Sư tư vấn để căn nhà tôi trở nên hợp pháp, hợp lệ.Xin trân thành cảm ơn!

Người hỏi: Tam Vu minh

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ Điều 14 Thông tư 15/2016/TT-BXD cấp giấy phép xây dựng quản lý trật tự xây dựngquy định:

"Điều 14. Giấy phép xây dựng có thời hạn

1. Căn cứ quy định tại Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 và trên cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể quy mô công trình, chiều cao tối đa, thời gian được phép tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy – nổ, kiến trúc, cảnh quan, đáp ứng các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại các Điều 8, 11, 12, 13 Thông tư này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn”.

3. Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng có thời hạn hết thời gian tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch xây dựng, nếu chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng tiếp thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại."

Như vậy, theo quy định thì bạn phải đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho kéo dài thời hạn tồn tại.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

4. Tư vấn thủ tục xin giấy phép xây dựng tạm thực hiện như thế nào?

Thưa Luật sư Nhà thổ cư Hà Nội, tôi có vấn đề mong Luật sư giải đáp như sau: Hiện đất của tôi trong tình trạng như sau:

1. Đất nông nghiệp(4×12), sổ chung.

2. Vướng quy hoạch treo cây xanh

3. Địa chỉ thuộc phường 16,quận 8,TPHCM

4. Đất mua giấy tay vào tháng 6/2007.

5. Đã có nhà cấp 4 trên đất, nước của thủy cục cấp, và đã đóng thuế đất phi nông nghiệp 4 năm nay. Luật sư cho hỏi, với tình trạng trên, tôi muốn lo xin giấy tờ xây dựng tạm để xây nhà 1 tấm, thì thủ tục và cách thức như thế nào? Công ty mình có thể lo ra giấy phép xây dựng tạm được không ạ?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Hoàng Dũng

Trả lời:

Chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Nhà thổ cư Hà Nội. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp thì đất của bạn là đất nông nghiệp nhưng lại nộp thuế đất phi nông nghiệp, điều này là không hợp lý, bạn cần xem xét và làm rõ vấn đề này. Bạn muốn xây dựng nhà trên mảnh đất đó thì phải chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở.

Theo quy định tại Luật xây dựng thì công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính. Về mặt pháp lý hoàn toàn không có khái niệm về giấy phép xây dựng tạm. Trường hợp của bạn có thể hiểu là Giấy phép xây dựng có thời hạn.

là giấy phép xây dựng cấp cho xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.

Thủ tục xin giấy phép xây dựng tạm có thời hạn được quy định như sau:

Điều 131 Luật xây dựng năm 2014 quy định về xây dựng công trình tạm:

1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.

2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.

3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt.

Từ quy đinh trên, cho thấy việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện.

Để được cấp giấy phép xây dựng tạm, bạn cần nộp hồ sơ đến Sở xây dựng, hồ sơ bao gồm:

– Đơn xin cấp giấy phép xây dựng.

– Bản sao môt trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

– Bản vẽ thiết kế thể hiện mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng chính, mặt bằng móng của công trình, sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình, sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải.

Yêu cầu của bạn sẽ được cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong vòng 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Nếu có thắc mắc gì, bạn có thể liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết thông qua số điện thoại Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Nhà thổ cư Hà Nội! Trân trọng./.

5. Tư vấn xin phép xây dựng tạm làm nhà xưởng cho công ty?

Thưa Luật sư! Tôi hiện đang công tác tại Công ty nước ngoài chuyên về lĩnh vực Ô tô, hiện bên tôi đã xây dựng xong một chi nhánh mới, có diện tích khoảng 2,788m2, mật độ xây dựng được sở Quy hoạch kiến trúc và Sở xây dựng cấp là 60%..hiện công trình đã hoàn công. Tuy nhiên, đến nay Công ty có ý định muốn làm thêm một số hạng mục mái che nắng cho khách hàng, nhà rửa xe, nhà chứa rác…

Công ty tôi được tư vấn là làm thu tục xin giấy phép xây dựng tạm, theo đó chúng tôi đã liên lạc hai đơn vị nêu trên trên thì được trả lời là không được phép vì bên Công ty tôi đã xây dựng hết mật độ cho phép. Xin hỏi theo luật thì công ty chúng tôi có thể xin giấy phép xây dựng tạm hay không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn luật doanh nghiệp trực tuyến,::Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Nhà thổ cư Hà Nội. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Công trình xây dựng tạm là loại công trình đặc thù trong hoạt động xây dựng. Điều 42 Nghị định 59/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng quy định:

"Điều 42. Công trình xây dựng đặc thù

Công trình xây dựng đặc thù theo quy định tại Điều 128 của Luật xây dựng năm 2014 gồm:…

3. Công trình xây dựng tạm gồm:

a) Công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính được quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Các công trình hỗ trợ hoặc bổ trợ cho công trình chính được quy định tại các Điểm c và d Khoản 2 Điều này."

Luật xây dựng năm 2014 quy định cụ thể về chức năng, mục đích sử dụng của công trình xây dựng tạm. Cụ thể điều 131 và khoản 2 Điều 89 quy định:

"Điều 131. Xây dựng công trình tạm

1. Công trình xây dựng tạm là công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính.

2. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm theo thiết kế, dự toán xây dựng được duyệt.

3. Công trình xây dựng tạm phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt."

"Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

a) Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên;

b) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;

c) Công trình xây dựng tạm phục vụ thi công xây dựng công trình chính;

d) Công trình xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;

đ) Công trình xây dựng thuộc dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

e) Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

g) Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi kết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công trình;

h) Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc;

i) Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn được duyệt;

k) Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

l) Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.…"

Căn cứ vào các quy định pháp luật trên, công ty anh sẽ không thể tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng và thực hiện xây dựng công trình tạm làm hạng mục mái che nắng cho khách hàng, nhà rửa xe, nhà chứa rác… vì hai lý do:

Thứ nhất,công trình xây dựng tạm (nếu có) phải được dỡ bỏ khi đưa công trình chính của dự án vào khai thác sử dụng, trừ trường hợp công trình xây dựng tạm phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt (Khoản 3, Điều 131 Luật xây dựng). Công ty anh hiện đã hoàn thành trong công trình xây dựng chính, đã sử dụng hết mật độ xây dựng hiện tại – chính là quy hoạch xây dựng đã thẩm định và phê duyệt.

Thứ hai, những mục đích anh nêu ra để làm căn cứ xây dựng công trình tạm khó có thể được chấp nhận vì mục đích chính của công trình xây dựng tạm là phục vụ thi công xây dựng công trình chính. Xét tiến độ thực hiện công trình chính công ty anh thực hiện và những mục đích phục vụ sau khi xây công trình tạm thì không phù hợp với yêu cầu pháp luật quy định.

Tóm lại dựa vào quy định pháp luât, công ty anh không thể thực hiện xây dựng công trình tạm để làm một số hạng mục mái che nắng cho khách hàng, nhà rửa xe, nhà chứa rác…

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Nhà thổ cư Hà Nội

Vp luật sư Nhật Minh

Trình tự, thủ tục và lệ phí trước bạ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Kính gửi Luật sư, hiện tại tôi đang mua một lô đất thổ cư 76 m2 của một gia đình trong thôn, đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Vậy thủ tục chuyển nhượng và làm trước bạ cho tôi như thế nào? Lệ phí là bao nhiêu? Xin chân thành cảm ơn.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Nhà thổ cư Hà Nội

>>Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai,: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Nhà thổ cư Hà Nội. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật Đất đai 2013

Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/06/2011 về lệ phí trước bạ

Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

2. Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 167 của Luật Đất đai 2013 thì người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

– Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Đất không có tranh chấp;

– Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

– Trong thời hạn sử dụng đất.

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này.

2. Nhóm người sử dụng đất mà có chung quyền sử dụng đất thì có các quyền và nghĩa vụ như sau:

a) Nhóm người sử dụng đất gồm hộ gia đình, cá nhân thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Luật này.

Trường hợp trong nhóm người sử dụng đất có thành viên là tổ chức kinh tế thì có quyền và nghĩa vụ như quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế theo quy định của Luật này;

b) Trường hợp nhóm người sử dụng đất mà quyền sử dụng đất phân chia được theo phần cho từng thành viên trong nhóm, nếu từng thành viên của nhóm muốn thực hiện quyền đối với phần quyền sử dụng đất của mình thì phải thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định, làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định của Luật này.

Trường hợp quyền sử dụng đất của nhóm người sử dụng đất không phân chia được theo phần thì ủy quyền cho người đại diện để thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhóm người sử dụng đất.

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

Do vậy, ngoài việc đã có giấy tờ đầy đủ thì đất phải không có tranh chấp, quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án và đang trong thời hạn sử dụng đất thì mới được phép chuyển nhượng.

Trình tự, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 127 của Luật Đất đai, cụ thể như sau:

Bước 1: Bạn nộp hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc tại Ủy ban nhân dân cấp xã để chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại nông thôn).

Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gồm hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải có chứng nhận của công chứng nhà nước; trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân thì được lựa chọn hình thức chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất.

Bạn cũng cần lưu ý là trường hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình thì tất cả những thành viên từ đủ 15 tuổi trở lên trong hộ gia đình đều phải ký vào văn bản chuyển nhượng. Hiện nay, việc xác định những người có quyền đối với quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình được căn cứ vào sổ hộ khẩu. Theo đó những người có tên trong sổ hộ khẩu tại thời điểm mảnh đất nhà bạn được cấp giấy chứng nhận và vợ hoặc chồng của những người đó (nếu tại thời điểm cấp giấy chứng nhận họ đã đăng ký kết hôn) đều có quyền sử dụng đối với mảnh đất và đều có quyền chuyển nhượng mảnh đất đó. Nếu trong hộ có người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì việc chuyển nhượng mảnh đất do người giám hộ của họ thực hiện.

Bước 2: Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, gửi hồ sơ cho cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Trường hợp các bên chuyển nhượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho các bên chuyển nhượng thực hiện nghĩa vụ tài chính.

Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại nơi đã nộp hồ sơ.

Bạn phải nộp lệ phí trước bạ khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ ngày 17/06/2011 về lệ phí trước bạ và Điều 6 Thông tư 124/2011/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP về lệ phí trước bạ, tỷ lệ phần trăm (%) lệ phí trước bạ nhà, đất là 0,5%. Giá đất tính phí trước bạ căn cứ theo bảng giá nhà, đất do UBND tỉnh, thành phố ban hành.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Nhà thổ cư Hà Nội

Vp luật sư Nhật Minh

Tư vấn thủ tục đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu

Cấp sổ đỏ lần đầu là việc người dân đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc xin cấp sổ đỏ cho mảnh đất sử dụng ổn định, lâu dài, không có tranh chấp theo quy định của pháp luật đất đai. Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

1. Tư vấn thủ tục đăng ký xin cấp sổ đỏ lần đầu?

Thưa luật sư, Tôi xin gửi đến Quý công ty câu hỏi của gia đình tôi, Rất mong qúy cơ quan giúp đỡ va tư vấn cho chúng tôi giải quyết tốt công việc trên: Ông bà nội tôi có mảnh đất từ cha ông để lại 6 sào và có 2 người con trai. Năm 1991 do công tác dồn điền đổi thửa ông bà tôi tạm thời phân chia cho 2 người con trai là mỗi người 2 sào để làm cơ sở để nhận đất nông nghiệp.

Đến năm 1995 có 3 sổ đỏ cho 3 gia đình, Ông tôi và bố mẹ tôi, em trai bố tôi. Năm 2000 gia đình tôi họp lai để phân chia lai đất cho các cháu ( 3 cháu: tôi và 2 em con chú tôi) cả 3 gia đình đã bàn bạc họp và nhất trí với ý kiến của ông bà tôi. Chia làm 3 suất của em trai bố tôi để mỗi người một phần. Vì tôi là trưởng nam, bố tôi là người có công với cách mạng và ông bà tôi đã mời địa chính xuống đo đạc để tách số đất trên. Gia đình em bố tôi nhất trí với cách làm của địa chính, và ông nội tôi. Gia đình em bố tôi nhất trí cho gia đình tôi xây nhà và sinh hoạt trên mảnh đất đó cho tới nay. Gia đình tôi vẫn thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước đến năm 2013, 2 em tôi đã nhận được sổ đỏ, mà trong khi đó tôi vẫn không nhận được sổ đỏ. Tháng 10 gia đình tôi họp lại để làm sổ đỏ cho tôi. Cả 2 phía gia đình: Bố tôi và gia đình em trai bố tôi đã đồng ý và ký vào biên bản như cách phân chia của ông nội tôi một lần nữa để làm cơ sỏ gửi chính quyền xã giúp bố tôi làm sổ đỏ nhưng cho tới nay vẫn chưa được.

Xin hỏi quý cơ quan: Gia đình tôi có được cấp sổ đỏ của cơ quan chức năng không? nếu có chúng tôi nên làm như thế nào cho đúng để được hưởng tài sản và quyền nghĩa vụ thiêng liêng đó?

Người gửi: NV Truong

Luật sư tư vấn luật Đất đaigọi số:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn! Công ty Luật Nhà thổ cư Hà Nội đã nhận được câu hỏi của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty. Về vấn đề của bạn Công ty xin được giải đáp như sau:

Về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì gia đình bạn bắt đầu chia đất cho bạn là năm 2000, và từ thời điểm đó bạn là người sử dụng ổn định phần đất đã được chia, việc sử dụng cũng không có tranh chấp với anh em trong gia đình cũng như mọi người xung quanh. Đối chiếu theo quy định của Luật đất đai hiện hành bạn hoàn toàn có thể xin công nhận quyền sử dụng đất nếu chứng minh được việc sử dụng đất ổn định, không tranh chấp"

Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:

Điều 21. Căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định

2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

c) Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Bạn cần thực hiện năm bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.

Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.

Bước 5: Đến hẹn, mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở hành chính tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

Về hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần đảm bảo các loại giấy tờ sau:

– Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

– Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có);

– Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

Thời gian giải quyết cho trường hợp cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là 30 ngày. Trường hợp bạn đã nộp hồ sơ mà cơ quan có thẩm quyền không thực hiện cấp sổ theo quy định, bạn có thể làm đơn khiếu nại để có thể được giải quyết vấn đề vướng mắc của mình.

.

Hy vọng bạn sẽ đảm bảo được quyền lợi của mình và gia đình! Trân Trọng!

>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Tư vấn đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2. Vấn đề tài sản thừa kế và thủ tục xin cấp sổ đỏ?

Xin tư vấn giúp em về vấn đề này như sau: Sau giải phóng năm 1975, Nhà nước có hóa giá miếng đất ông bà nội em đang ở (chưa có giấy tờ gì hết), gia đình em có ông nội bà nội và 6 anh chị em.

Khi nhà nước hóa giá thì 5 anh chị em hùn tiền lại với nhau để mua lại miếng đất trên (trong đó người chị thứ 3 có cho mượn tiền để mua nhưng không có đứng tên trong giấy ủy quyền) và thống nhất cho người em gái thứ 5 đứng tên giấy ủy quyền miếng đất trên nhưng không được quyền bán, nếu bán phải được sự đồng ý của tất cả mấy anh em. Thời gian trôi qua đến nay, 4 anh chị em bị bệnh chết đi, trong nhà chỉ còn lại người chị thứ 3 và người em trai thứ 4, không có để lại di chúc gì cả (trong đó có người em thứ 5 đứng tên ủy quyền).

Xin cho em hỏi trong trường hợp này, muốn cấp lại giấy chứng quyền sử dụng đất cho một trong 2 người trên hoặc con cháu, dâu,… đứng tên thì cần những thủ tục gì? Khi làm sổ đỏ thì có cần 2 người còn sống trên và con cháu, dâu, … phải ký các giấy tờ có liên quan trong lúc làm sổ đỏ hay không? Đồng thời, nếu muốn bán đi miếng đất trên thì theo pháp luật có phải chia đều cho 2 người trên hoặc con cháu, dâu,…hay không? (hiện giờ trong hộ khẩu tại miếng đất trên do người em thứ 4 đứng tên)?

Xin tư vấn giúp em, em chân thành cảm ơn.

Luật sư tư vấn luật đất đai gọi:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Xin chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho luật Nhà thổ cư Hà Nội. Chúng tôi xin được trả lời bạn như sau:

Theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại chỉ còn 2 người còn sống, 4 người đã chết và không có di chúc. Con, cháu của người đã chết sẽ được hưởng thừa kế đối với phần đất của người đã chết đó, còn phần của 2 người còn sống thì vẫn thuộc sở hữu của họ.

Để làm thủ tục xin cấp sổ đỏ, trước hết những đồng sở hữu mảnh đất (người con thứ 3 và thứ 4 còn sống) và những người thừa kế của những người đã chết cần làm thủ tục kê khai di sản. Cụ thể như sau:

Trước tiên, bạn cần nộp 1 bộ hồ sơ cho phòng công chứng, bao gồm bản sao công chứng các giấy tờ sau:

– Sơ yếu lý lịch của người được nhận di sản thừa kế

– CMND/ hộ chiếu, hộ khẩu của những người sau: cha, mẹ và người nhận di sản thừa kế

– Hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (trong trường hợp xác lập giao dịch thông qua người đại diện)

– Giấy chứng tử của những người đã chết

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của người để lại di sản

Tiếp đó, Công chứng viên ra thông báo để niêm yết tại UBND phường nơi người để lại di sản thường trú cuối cùng.

Nếu đồng ý với thông báo của công chứng viên, vào ngày hẹn, người thừa kế mang theo toàn bộ bản chính các giấy tờ đã nộp cho phòng công chứng đến ký kết văn bản khai nhận di sản thừa kế.

Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, việc thừa kế không theo di chúc (thừa kế theo pháp luật) được quy đinh như sau:

. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Những người thừa kế theo quy định tại Đièu 676 được phép thừa hưởng phần tài sản từ người đã chết.

Sau khi kê khai di sản, sẽ đến bước làm thủ tục cấp sổ đỏ. Nếu diện tích mảnh đất đủ để chia cho các đồng sở hữu và người thừa kế, thì làm thủ tục tách thửa. Còn nếu tất cả thống nhất để 1 người đứng tên thì cần có văn bản uỷ quyền phân định rõ quyền lợi của từng người. Khi bán đất thì quyền lợi cũng được chia tương ứng. Tất cả các thủ tục đều cần có chữ kí của các đồng sở hữu và người thừa kế.

:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đủ theo quy định.

Bước 2: Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất cấp huyện.

Bước 3: Cán bộ tiếp nhận kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung tại chỗ hoặc viết phiếu yêu cầu bổ sung. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận vào sổ tiếp nhận hồ sơ, ký vào đơn nơi “ Người tiếp nhận hồ sơ”, đồng thời tiến hành viết biên nhận hẹn ngày nhận thông báo thuế.

Bước 4: Đến ngày hẹn nhận thông báo thuế, công dân mang biên nhận đến nhận thông báo thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có). Sau đó, nộp biên lai thuế cho bộ phận tiếp nhận. Bộ phận tiếp nhận hẹn ngày nhận giấy chứng nhận.

Bước 5: Đến hẹn, công dân mang phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nhận kết quả.

* Thành phần hồ sơ:

+ Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (theo mẫu).

+ Giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, phiếu lấy ý kiến khu dân cư.

+ Trích lục hoặc trích đo..

+ Biên bản xét duyệt hội đồng xét cấp giấy xã.

+ Thông báo công khai hồ sơ (15 ngày).

+ 02 Tờ khai lệ phí trước bạ nhà đất (Mẫu 01/LPTB – nếu có).

+ 02 Tờ khai tiền sử dụng đất (Mẫu số 01-05/TSDĐ- nếu có).

+ 02 Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (mẫu 11/TK-TNCN- nếu có).

+ 02 bản giấy tờ khác có liên quan việc miễn giảm nộp tiền sử dụng (nếu có).

+ 02 Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất (nếu có).

+ Bản án của tòa án, biên bản thi hành án, quyết định thi hành án của cơ quan thẩm quyền, quyết định các cấp (nếu có).

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng quatổng đài Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

3. Tư vấn cấp sổ đỏ và chuyển đổi từ đất ruộng sang đất ở?

Xin chào luật sư! Tôi xin hỏi luật sư vấn đề sau: Đất ở mà gia đình tôi đang ở hiện nay vừa mới lấy sổ đỏ về, được ký duyệt tháng 12/2014. UBND XÃ nói năm 2009 đã đo lại đất ở nhưng bố tôi ( đã mất năm 2011 ) không nói cho chúng tôi biết hoặc GĐ tôi không rõ nên không biết là đã đo lại đất hay chưa. Nay gia đình tôi xin cấp thì đã có sổ và vừa lấy sổ về nhưng phần đất ruộng gần đường liên thôn xã lại không nằm trong sổ đỏ nhà tôi.

Đất gia đình tôi đang ở từ đời ông cha và nay đến đời tôi. ( Mẹ tôi hiện vẫn còn ). Nhưng do bố tôi lúc còn sống khó tính nên giấy tờ về sử dụng đất gia đình tôi không có vì 1 vài lý do bố tôi không đồng ý và cứ ở. Vừa qua gia đình tôi họp gia đình nên chia đất cho 3 anh em trai, giờ anh trai tôi đang xây nhà không báo với UBND, UBND Xã không biết hoặc biết cũng không thấy ý kiến gì. Tôi lo sau này sẽ phức tạp nên hỏi Quý luật. Giờ gia đình tôi phải làm sao và làm những thủ tục gì để đất ruộng anh trai tôi đang xây được có sổ đỏ và được phép xây nhà ạ.?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: V.H

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến gọi: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Kính chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi xin giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

Được biết đất ở mà gia đình bạn đang ở hiện nay vừa mới lấy sổ đỏ về, được ký duyệt tháng 12/2014. UBND xã nói năm 2009 đã đo lại đất ở nhưng bố bạn( đã mất năm 2011 ) không nói cho bạn biết hoặc gia đình bạn không rõ nên không biết là đã đo lại đất hay chưa. Nay gia đình bạn xin cấp thì đã có sổ và vừa lấy sổ về nhưng phần đất ruộng gần đường liên thôn xã lại không nằm trong sổ đỏ nhà bạn. Và hiện nay anh trai bạn đang xây nhà trên phần đất ruộng không nằm trong sổ đỏ này, vậy để anh trai bạn có sổ đỏ và được phép xây nhà thì chúng tôi xin tư vấn như sau:

Thứ nhất, Xin điều chỉnh lại phần diện tích trong sổ đỏ.

Theo Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013 quy định về vấn đề điều chỉnh chênh lệch giữa diện tích đất thực tế và diện tích trên sổ đỏ như sau:

" Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.

Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này."

Đối với trường hợp của gia đình bạn, cần xác định thời điểm bố bạn còn sống, UBND xã có đo lại đất gia đình bạn để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trong gia đinh bạn không ai biết trừ bố bạn, xác định thời điểm đó diện tích thực tế với sổ đỏ chênh lệch (qua đo đạc) nhưng việc đo đạc do ai thực hiện, liệu đã chính xác chưa? Giả sử nếu chính xác là đất của bạn thừa 2m2, thì phần diện tích đất ruộng này có ai tranh chấp không? Có được những chủ đất xung quanh ký xác nhận giáp ranh chưa?.Nếu bạn đã thực hiện hết những điều trên và phần đất ruộng của gia đình bạn hoàn toàn không có tranh chấp, bên cạnh đó bạn có cung cấp thông tin gia đình bạn đang ở từ đời ông cha và nay đến đời bạ,mẹ bạn hiện vẫn còn thì gia đình bạn nên liên hệ với cơ quan Tài nguyên – Môi trường (Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi có mảnh đất trên) để trước hết sẽ yêu cầu đo đạc lại một cách chính xác phần đất cho gia đình bạn để anh trai bạn xây nhà được hợp pháp.

Trong trường hợp khi đo đạc lại mà diện tích ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho gia đình bạn là sai thì phải đính chính lại giấy chứng nhận. Trường hợp này bạn cần làm 01 bộ hồ sơ gửi lên Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ bao gồm:

+ Đơn đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản chính và 1 bản sao)

+ Bản sao chứng minh nhân dân có công chứng.

Như vậy, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với mảnh đất này thì gia đình bạn nên thực hiện vệc xin cấp lại sổ đỏ để điều chỉnh lại diện tích đất đo đạc sai. Từ đó anh em bạn được cấp lại giấy chứng nhân quyền sử dụng đất thì thực hiện chia phần đất gia đình bạn có và phần đất ruộng sau khi điều chỉnh nằm trong sổ đỏ.

Thứ hai, Sau khi gia đình bạn xin được cấp giấy chứng nhận đối với phần đất ruộng này.Và hiện nay thửa đất của gia đình bạn đang là đất nông nghiệp nên anh trai bạn chưa thể xin phép xây dựng nhà ở được trên mảnh đất ruộng. Anh trai bạn muốn xây dựng nhà ở trên đất nông nghiệp trước tiên phải làm hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất (từ đất nông nghiệp sang đất ở). Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất của anh trai bạn được thực hiện như sau:

+ Hồ sơ bao gồm: Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Ủy ban nhân dân xã (UBND xã chuyển lên cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất) hoặc nộp tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

+ Thời hạn và trình tự giải quyết: Trong thời hạn không quá bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thẩm tra tờ khai đăng ký, chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chỉnh lý và chuyển giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý đến nơi đã nhận hồ sơ để trả lại người đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua tổng đài Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp. Trân trọng./.

4. Thủ tục cấp sổ đỏ khi chuyển nhượng?

Kính gửi Văn phòng Luật Nhà thổ cư Hà Nội! Luật sư Cho em hỏi: em vừa mua miếng đất ở Nhà Bè, nhưng khi sang tên để vợ chồng em đứng tên sổ đỏ thì ủy ban không cấp sổ mới cho vợ chồng em, mà vẫn giữ sổ cũ (của chủ đất cũ), chỉ có điều chỉnh phía dưới ghi là chuyển nhượng cho vợ chồng em Ủy ban giải thích, luật mới là mỗi lần mua bán không đổi sổ, mà phải qua 4-5 chủ thì mới đổi sổ cho tiết kiệm.

Vậy cho em hỏi có đúng không ạ? vì tụi em vay ngân hàng, ngân hàng giữ sổ, em sợ sau 15 năm trả nợ xong không biết sổ đó có đúng là sở hữu của vợ chồng em không?

Em cảm ơn!

Luật sư tư vấn Luật dân sự, đất đai trực tuyến:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến Công ty Luật Nhà thổ cư Hà Nội, căn cứ vào những thông tin bạn cung cấp xin được tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại Điêu 17 và Điều 18 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMTQuy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì:

Điều 17. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất

1. Các trường hợp xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất khi đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm:

a) Nhận quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, góp vốn; hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại, tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Chuyển quyền sử dụng một phần diện tích thửa đất, một phần tài sản gắn liền với đất đã cấp Giấy chứng nhận cho người khác trong các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản này hoặc chuyển quyền sử dụng một hoặc một số thửa đất trong các thửa đất cấp chung một Giấy chứng nhận thì bên chuyển quyền được xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài sản chung của vợ và chồng;

d) Đăng ký thế chấp, xóa đăng ký thế chấp, đăng ký thay đổi nội dung thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất đã hình thành hoặc hình thành trong tương lai;

đ) Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao thực hiện đăng ký cho thuê, thuê lại đất; xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại đất;

e) Hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân hoặc ngược lại; chuyển đổi công ty; chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp không thuộc trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;

g) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên, thay đổi thông tin về pháp nhân, nhân thân, địa chỉ;

h) Giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên;

i) Thay đổi về hạn chế quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;

k) Thay đổi về nghĩa vụ tài chính đã ghi trên Giấy chứng nhận;

l) Thay đổi về tài sản gắn liền với đất đã ghi trên Giấy chứng nhận; chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp;

m) Thay đổi thông tin về số hiệu thửa; diện tích thửa do đo đạc; tên đơn vị hành chính nơi có thửa đất;

n) Chuyển mục đích sử dụng đất;

o) Thay đổi thời hạn sử dụng đất;

p) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

q) Xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;

r) Nhà nước thu hồi một phần diện tích của thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;

s) Đính chính nội dung trên Giấy chứng nhận đã cấp do có sai sót trong quá trình viết hoặc in;

t) Giấy chứng nhận đã cấp chung cho nhiều thửa đất có thửa đất được tách ra để cấp riêng một Giấy chứng nhận.

2. Các trường hợp đăng ký biến động được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm:

a) Hợp nhiều thửa đất thành một thửa đất mới; tách một thửa đất thành nhiều thửa đất mới phù hợp với quy định của pháp luật;

b) Chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất được cơ quan có thẩm quyền cho phép;

c) Người thuê, thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao;

d) Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng một phần diện tích đất, tài sản gắn liền với đất trên Giấy chứng nhận đã cấp dưới các hình thức quy định tại Điểm a Khoản này;

đ) Thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng hoặc của nhóm người cùng sở hữu, sử dụng;

e) Chứng nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trên thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận;

g) Thay đổi toàn bộ các thông tin thửa đất do đo đạc lập bản đồ địa chính;

h) Giấy chứng nhận đã cấp bị hư hỏng hoặc bị mất;

i) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà trên trang 4 của Giấy chứng nhận đã cấp không còn dòng trống để xác nhận thay đổi;

k) Các trường hợp đăng ký biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất quy định tại các điểm a, b, e, g, h, l, m, n và r Khoản 1 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu cấp mới Giấy chứng nhận.

Điều 18. Nội dung xác nhận thay đổi vào cấp Giấy chứng nhận đã cấp

Nội dung xác nhận thay đổi được ghi vào cột "Nội dung thay đổi và cơ sở pháp lý" trên Giấy chứng nhận trong các trường hợp như sau:

1. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được ghi theo quy định như sau:

a) Trường hợp chuyển quyền sử dụng toàn bộ diện tích đất, chuyển quyền sở hữu toàn bộ tài sản gắn liền với đất bằng một trong các hình thức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 17 của Thông tư này thì lần lượt ghi: hình thức (hoặc căn cứ) chuyển quyền; tên và địa chỉ của bên nhận quyền theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này (dưới đây gọi là tên và địa chỉ của bên nhận quyền); mã hồ sơ thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất theo quy định về hồ sơ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là mã hồ sơ thủ tục đăng ký).

Ví dụ: "Chuyển nhượng cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010656.CN.001";

– "Để thừa kế cho ông Trần Văn C, CMND số 020908683 và vợ là bà Nguyễn Thị D, CMND số 020908685, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010675.TK.002";

– "Chuyển quyền theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ cho ông Nguyễn Văn A CMND số 020908673 và vợ là bà Nguyễn Thị B, CMND số 020908675, địa chỉ tại số 65 đường Giải Phóng, phường Phương Mai, quận Đống Đa, Hà Nội; theo hồ sơ số 010656.CQ.003";

Như vậy, việc Ủy ban không cấp sổ mới cho vợ chồng chị mà chỉ ghi điều chỉnh ở phía dưới là đã chuyển nhượng cho vợ chồng chị là đúng quy định của pháp luật. Sau khi có phần điều chỉnh đó, vợ chồng chị đã là chủ sở hữu đối với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó.

Trân trọng./.

5. Diện tích đất tối thiểu là bao nhiêu thì được cấp sổ đỏ tại Khánh Hòa?

Thưa luật sư, Tôi sống tại Khánh Hòa và có một mảnh đất mặt tiền 6 m, chiều sâu 15 m. Tôi đã xây nhà trên một nửa diện tích đó (3x15m) nay tôi muốn bán nhà đã xây. Vậy xin hỏi luật sư phần đất còn lại của tôi là 3 x15m có đủ điều kiện tách thửa không?

Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại ​Điều 4 của Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND ban hành quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với các loại đất trên tỉnh khách Hòa về Diện tích đất, kích thước cạnh tối thiểu được phép tách thửa đối với đất ở (sau khi trừ diện tích đất phải thu hồi theo quy định của pháp luật đất đai).

Thửa đất được phép tách thửa phải đồng thời đảm bảo các yêu cầu về diện tích và kích thước tối thiểu như sau:

+ Diện tích của thửa đất ≥ 45 m2;

+ Bề rộng của thửa đất ≥ 5 m;

+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 5 m.

+ Diện tích của thửa đất ≥ 36 m2;

+ Bề rộng của thửa đất ≥ 4 m;

+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 4 m.

+ Diện tích của thửa đất ≥ 36 m2;

+ Bề rộng của thửa đất ≥ 3 m;

+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 3 m.

a) Thửa đất tiếp giáp đường quốc lộ, tỉnh lộ, hương lộ, liên thôn, liên xã:

+ Diện tích của thửa đất ≥ 45 m2;

+ Bề rộng của thửa đất ≥ 5 m;

+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 5 m.

b) Đối với các đảo:

+ Diện tích tối thiểu là 40m2;

+ Bề rộng của lô đất ≥ 4m;

+ Chiều sâu của lô đất ≥ 4m.

c) Các khu vực khác còn lại.

+ Diện tích của thửa đất ≥ 60 m2.

+ Bề rộng của thửa đất ≥ 5 m;

+ Chiều sâu của thửa đất ≥ 5 m.

Như vậy, căn cứ theo khoản 1của Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND bạn cần căn cứ xem thửa đất của bạn giáp với mặt đường có lộ giới ở mức độ nào để xem có đủ điều kiện tách thửa hay không. Nếu đất của bạn thuộc điểm C, khoản 1 (+ Diện tích của thửa đất ≥ 36 m2; + Bề rộng của thửa đất ≥ 3 m; + Chiều sâu của thửa đất ≥ 3 m.) thì Bạn đủ điều kiện tách thửa theo quy định của pháp luật hiện hành.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Xin cấp sổ đỏ lần đầu phi nộp những loại tiền gì?

Kính gửi công ty Luật Nhà thổ cư Hà Nội, tôi đang có một trường hợp mong Luật sư tư vấn giúp tôi. Gia đình tôi có mua một mảnh đất từ năm 2005 nhưng chưa có sổ đỏ. Hiện tại gia đình tôi đang muốn làm sổ đỏ thì luật sư tư vấn giúp tôi là tôi phải nộp những loại tiền gì để được cấp sổ đỏ? Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Khi cấp sổ đỏ lần đầu thì bạn sẽ phải nộp những loại tiền sau:

Điểm a, khoản 1, điều 103 Luật dất đai năm 2013 quy định:

Điều 107. Các khoản thu tài chính từ đất đai

1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;

Đồng thời Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về căn cứ tính tiền sử dụng đất như sau:

Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định tại Luật Đất đai và được xác định trên các căn cứ sau:

1. Diện tích đất được giao, được chuyển mục đích sử dụng, được công nhận quyền sử dụng đất.

2. Mục đích sử dụng đất.

3. Giá đất tính thu tiền sử dụng đất:

a) Giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định áp dụng trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân được công nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với diện tích đất ở trong hạn mức.

Theo đó thì Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất. Hạn mức sử dụng đất ở từng địa phương là khác nhau được thể hiện trong Quyết định do UBND cấp tỉnh ban hành. Tiền sử dụng đất phải nộp cho diện tích đất trong và ngoài hạn mức là khác nhau phụ thuộc vào thời gian sinh sống ổn định trên đất, có nhà ở hay công trình xây dựng khác hay không

Khoản 1, điều 2, nghị định số 40/2016/NĐ-CP quy định:

Điều 2. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

1. Nhà, đất.

Đồng thời điều 5, nghị định số 40/2016/NĐ-CP quy định:

Điều 5. Căn cứ tính lệ phí trước bạ

Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).

Theo đó thì nhà, đất thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ, và căn cứ tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ %. Cụ thể tại khoản 1, điều 7, nghị định số 40/2016/NĐ-CP quy định:

Điều 7. Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

1. Nhà, đất mức thu là 0,5%.

Dựa vào căn cứ trên thì mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ % là 0.5%. Giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành.

Chi phí khác khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Bao gồm: phí đo đạc, lệ phí địa chính, phí thẩm định Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phí in Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất… do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định trên phạm vi tỉnh mình.

Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới tổng đài tư vấn trực tuyếnĐăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Nhà thổ cư Hà Nội

Vp luật sư Nhật Minh