Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020

Bị cản trở quyền sử dụng đất thì cần giải quyết như thế nào ?

Thưa Luật sư, nhà tôi có tranh chấp đất nhưng đã được cơ quan tòa án giải quyết công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và theo thủ tục của bên thi hành án dân sự rồi. Tuyên bố phần đất tranh chấp trên thuộc thửa đất của chúng tôi.

Sau đó, chúng tôi có chuyển quyền sử dụng phần đất này cho người khác và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bây giờ, người lúc trước có tranh chấp với chúng tôi lại tiếp tục rào phần đất ấy lại khiến chúng tôi không giao đất thực tế cho bên mua được. Xin hỏi Luật sư việc này nên giải quyết như thế nào?

Rất mong Luật sư tư vấn giúp. Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi yêu cầu tư vấn đến Nhà thổ cư Hà Nội của chúng tôi, trường hợp của bạn được tư vấn như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật tố tụng dân sự 2015

Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

2. Luật sư tư vấn:

Phần đất bị xây bờ rào lên thuộc diện tích đất sử dụng hợp pháp của bạn theo quyết định công nhận thỏa thuận của Tòa án và việc hoàn thành thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn.

Vậy khi có hành vi gây cản trở cho việc sử dụng đất của bạn cũng như việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho người khác theo Nghị định 102/2014/NĐ-CP, thì hàng xóm nhà bạn có thể bị phạt từ 2 – 10 triệu hoặc từ 5 – 30 triệu tùy thuộc đất ở nông thôn hay đô thị, cụ thể:

Điều 11. Gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đưa chất thải, chất độc hại, vật liệu xây dựng hoặc các vật khác lên thửa đất của người khác hoặc thửa đất của mình gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng tại khu vực nông thôn, từ 5.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng tại khu vực đô thị đối với hành vi đào bới, xây tường, làm hàng rào gây cản trở hoặc gây thiệt hại cho việc sử dụng đất của người khác.

3. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;

b) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.

Như vậy để đảm bảo quyền lợi của mình và kịp thời xử lý sai phạm bạn làm đơn gửi lên cơ quan hoặc cá nhân có thẩm quyền xử phạt cụ thể trong trường hợp của bạn. Bạn viết đơn trình báo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nếu đất của bạn ở nông thôn, sẽ trình báo lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nếu đất của bạn ở đô thị để yêu cầu xử lý và khắc phục hậu quả là buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Điều 31. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai về quyền sử dụng đất,: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở để được giải đáp.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Nhà thổ cư Hà Nội

Vp luật sư Nhật Minh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét