Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020

Quyền sử dụng đất chung, ngõ đi chung theo quy định của pháp luật ?

Quyền sử dụng ngõ đi chung vẫn là một quy định pháp lý chưa thực sự rõ ràng và minh bạch. Nhà thổ cư Hà Nội xin tư vấn về quyền sử dụng đất trên sổ đỏ và quyền sử dụng đất chung, ngõ đi chung theo quy định của luật đất đai hiện hành:

1. Quyền sử dụng đất chung, ngõ đi chung theo quy định của pháp luật?

Nhà thổ cư Hà Nội xin tư vấn về quyền sử dụng đất trên sổ đỏ và quyền sử dụng đất chung, ngõ đi chung theo quy định của luật đất đai hiện hành:

Tranh chấp về ngõ đi chung, lối đi chung, đường di chung

Trả lời:

Chào anh chị Nhà em sổ đỏ đứng tên chung là bố em và em trai em, bố em muốn bán nhà nhưng em trai em không đồng ý nên bố em lấy sổ đỏ,ho khẩu đi cầm lấy tiền, bố em đã ra ngoài ở vậy anh chị cho em hỏi nhà em có bị mất nhà không và làm sao lấy được lại giấy tờ nhà khi không biết bố em ở đâu và bố em cũng không nói nơi bố em đã cầm giấy tờ để chuộc lại. Xin nhờ anh cho tu vấn dum em, em xin cảm ơn!

>> Trường hợp này thì bạn phải xác định được nơi bố bạn ở đâu và nơi bố bạn mang sổ đỏ đi cắm. Sau khi xác định được rồi thì bạn có qyền khởi kiện ra tòa để yêu cầu tuyên bố hợp đồng vô hiệu

Và khi tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì hai bên giao dịch sẽ có trách nhiệm trả lại những gì đã nhận của nhau:theo quy định của BLDS 2005

Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu

1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.

Xin chào luật sư! Ls cho tôi hỏi về việc bồi thừơng đất nông nghiêp với ah. Tôi có mảnh đất nằm trong giấy chứng nhận QSĐ nông nghiệp tôi có xây dựng lên công trình chuồng trại để chăn nuôi bây giờ nhà nước thu hồi làm khu tái đinh cư Ls cho tôi hỏi công trình chuồng trại tôi xây trên đó có đươc bồi thường theo quy đinh của nhà nước không ah! Rất mong đươc ls tư vấn. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Trường hợp của bạn sẽ được bồi thường theo quy định tại Luật đất đai 2013

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Thưa luật sư, Trong sổ đỏ thì không có tên bà tôi. Nay ông tôi đã mất bà tôi muốn chia đất cho các con ( gia đình tôi có 3 người con bố tôi, và hai bác gái ) mà bà đi làm sổ đỏ chia đất không hỏi ý kiến bố tôi. Cho tôi hỏi là khi chia đất như vậy thì bố tôi có quyền gì không ( quyền chọn chỗ đất hay là phải có sự đòng ý của bố tôi mới đc chia đất ) Luật sư tư vấn giúp tôi với

>> Trường hợp này thì nếu ông bạn mất không để lại di chúc và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đó chỉ có tên ông ban và ông bạn không có thỏa thuận gì về việc đây sẽ là tài sản chung của hai vợ chồng ông bà trong thời kỳ hôn nhân thì đây sẽ tài sản riêng của ông bạn và khi ông bạn mất thì mảnh đất này sẽ được chia theo quy định của pháp luật dân sự. Và nếu khi chia thì mảnh đất này, bố ban sẽ có một suất thừ kế vì bố bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy đinh của BLDS

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

chào luật sư. xin luật sư tư vấn giúp tôi trường hợp như sau: tôi sinh sống và phụ dưỡng ba mẹ tôi nên được ba mẹ tôi cho được 1ha đất canh tác.và tôi đã làm bằng phán( quyền sử dụng đất) nhưng gần đây các anh em khácxúi dục mẹ tôi đòi lại đất đai và trở nên tranh chấp cho nên tôi khiếu nại lên xã và huyện và có văn bản hòa giải là đất tranh chấp tuyên 2 bên không được quyền sang bán hay chuyển nhược thế nhưng anh tôi lại cho người vào cưa bỏ cây cối tôi đang trồng tôi ra ngăn cản thì bị hành hung tôi đã thông báo sự việc cho UBND xã và bên công an thế nhưng tình trạng trên vẫn tiếp diễn.xin luật sư cho tôi biết tôi nên làm thế nào để chấm dứt tranh cấp và lấy lại quyền sử dụng đất đấy.xin trân thành cảm ơn!

Trả lời:

Trường hợp của bạn thì nếu bạn đã được ba mẹ bạn tặng cho đất như vậy và bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rồi thì bạn hoàn toàn có quyền sử hữu mảnh đất này

Và theo quy định tại Luật đất đai các tranh chấp đất đai được giải quyết thông qua thương lương hòa giải, và nếu không giải quyết thì bạn sẽ gửi đến tòa án để được giải quyết.

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Trong trường hợp của bạn nếu anh bạn phá hoại tài sản của bạn thì bạn có thể tố giác anh bạn theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009

Điều 143. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác gây thiệt hại từ hai triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Chào các anh chị Nhà thổ cư Hà Nội Công ty tư vấn cho mình vấn đề này với ạ, Công ty mình đang thực hiện dự án trang trại chăn nuôi bò thịt, hiện tại thì bên mình đang thực hiện dự án trên 1 khu đất rộng 20 ha và thuộc quyền sở hữu của cá nhân, bây giờ do các thủ tục triển khai dự án bắt buộc khu đất này phải thuộc quyền sở hữu của công ty thì mới làm được. các bạn cho mình hỏi bây giờ mình có thể chuyển khu đất này từ sở hữu của cá nhân sang công ty được không ạ? Nếu được thì mình phải làm như thế nào ạ? *Note*: Công ty mình là công ty TNHH một thành viên Cá nhân sở hữu khu đất đó cũng chính là chủ sở hữu của công ty Hiện tại khu đất chỉ có quyết định cho thuê đất của UBND thị xã chứ chưa có sổ đỏ, cá nhân này cũng không có các giấy tờ gì về quyền sở hữu các tài sản trên khu đất Mình cám ơn nhiều!

Trả lời:

Trường hợp này thì cá nhân là chủ sở hữu công ty bạn có thể ký hợp đồng với công ty bạn về việc cho công ty bạn thuê mảnh đất đó theo quy định của Luật đất đai 2013

Điều 188. Điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất

1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;

b) Đất không có tranh chấp;

c) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;

d) Trong thời hạn sử dụng đất.

NHư vậy nếu cá nhân chủ sở hữu công ty đó có mảnh đất được nhà nhà nhước cho thuê có thể ký hợp đồng cho thuê lại nếu mảnh đất đó vẫn đang trong thời hạn thuê,

Xin chào Nhà thổ cư Hà Nội. Tôi có 1 vấn đề sau muốn nhờ công ty giải đáp giúp. Gia đình tôi thuê nhà may của Hợp tác xã nông nghiệp từ ngày 1/4/1988. Hình thức nộp khấu hao 10kg thóc tẻ/ 1 tháng, thời hạn 5 năm và sửa chữa nhỏ do gia đình tự bỏ tiền. Gia đình tôi đã sử dụng ổn định từ thời điểm đó đến nay. Vậy tôi muốn hỏi là nguồn gốc đất như trên có hợp pháp theo luật đất đai để hưởng chế độ không? Rất mong chờ câu trả lời của Nhà thổ cư Hà Nội. Tôi xin cảm ơn.

Trả lời:

Trường hợp của bạn cần căn cứ vào quy định tại điều 173,174 Luật đất đai năm 2013 để xác định quyền của hợp tác xã

Điều 173. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất

1. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 174. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê

1. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.

2. Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này còn có các quyền sau đây:

a) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất;

b) Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê;

c) Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;

d) Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;

đ) Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.

3. Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 173 của Luật này.

4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

a) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;

b) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng;

c) Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.

Xin chào! Tôi tên là K tôi muốn được tư vấn về luật chuyển nhượng đất với nội dung như sau: Trước kia ông ngoại tôi còn sống và có mua một mảnh đất với diện tích là 90m2( chín mươi mét vuông), có hứa và lấp di trúc cho mẹ tôi, nhưng vẫn chưa đi làm giấy tờ chuyển nhượng. Nhưng nay muốn chuyển nhượng miếng đất đó cho tôi, vì tôi là con trai một trong nhà( mẹ tôi đang mắc bệnh…). Mong được mọi người tư vấn cách chuyển nhượng và chuyển nhượng như vậy có hợp pháp luật hay không? Và chuyển nhượng như vậy có mất thuế hay không. Xin chân thành cám ơn!!!

Trả lời:

Trường hợp của bạn thì nếu ông bạn đã lập di chúc để lại cho mẹ bạn thì mẹ bạn có thể làm thủ tục để khai nhận di sản thừa kế và làm thủ tục để cấp sổ đỏ. Sau đó thì mẹ bạn làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất cho bạn và đi công chứng,chứng thực theo quy định atij điều 167 khoản 3a Luật đất đai năm 2013

Điều 167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

và trình tự thủ tục bạn thực hiện theo quy định tại Nghị định 43/2014 Hướng dẫn luật đất đai năm 2013

Điều 79. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng

1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;

b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;

c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

về thuế đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ bố mẹ sang con cái thì sẽ không phải chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại thông tư 111/2013 của BTC

Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế

1. Căn cứ quy định tại Điều 4 của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế bao gồm:

a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.

Thưa luật sư, tôi có 1 câu hỏi cần nhờ luật sư tư vấn như sau: Gần chỗ tôi có một hộ dân thực hiện việc múc đất đồi (trước đây trồng cỏ voi nhưng đã bỏ lâu không sử dụng) – không có sổ đỏ, hiện hộ gia đình này đang san múc đất làm nền nhà và đổ đất tràn lan dọc hai bên đường giao thông liên xã. Vậy luật sư cho hỏi hộ gia đình này vi phạm thế nào trong luật đất đai và UBND xã có trách nhiệm xử lý trường hợp này thế nào. Xin cảm ơn!ư

Trả lời:

Trường hợp này của hộ gia đình đó đươc coi là hành vi lấn chiếm đất đai và ủy ban nhân dân xã nơi có mảnh đất đó sẽ có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 102/2014 Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Điều 10. Lấn, chiếm đất

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.

2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.

3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.

4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả:

a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;

b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này.

và thẩm quyền giải quyết thì theo quy định

Điều 31. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong việc xử phạt vi phạm hành chính

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại Điểm b Khoản này;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 500.000.000 đồng;

c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.

Dear Nhà thổ cư Hà Nội! Bạn cho tôi hỏi về việc phân chia tài sản ( đất đai ) như sau: Ông bà tôi sinh được 7 người con, 2 trai và 1 gái. Ông tôi mất năm 1999, bà tôi mất năm 2011. Ông bà có để lại 2 mảnh đất: 1 mảnh đất của ông bà tôi hiện chú thứ 2 đang ở, và 1 mảnh đất do cụ của tôi là bà mẹ Việt Nam anh Hùng nên được cấp và bố tôi đang ở. Tất cả giỗ tết đều cúng nhà bố tôi. Nay các cô tôi muốn chia tài sản thì sẽ phân chia tài sản như thế nào? có chia mảnh đất bố tôi đang ở ( phần đất cấp cho Mẹ Việt Nam anh hùng không) hay chỉ chia mảnh đất của chú tôi đang ở. Ông bà tôi mất không để lại di chúc. Rất mong Nhà thổ cư Hà Nội trả lời giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Trường hợp của bạn thì nếu ông bà bạn mất không để lại di chúc hay trước khi mất ông bà ba không có làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất thì mảnh đất này sẽ được chia theo pháp luật theo quy định tại Bộ luật dân sự năm 2005

Điều 675. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong những trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc đều chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền nhận di sản.

Trường hợp này thì tất cả các tài sản mà ông bà bạn để lại sẽ được chia thừa kế.

Xin chào văn phòng Nhà thổ cư Hà Nội! Hiện nay, thị xã thái hòa tỉnh nghệ an đang tiến hành mở rộng giao thông đô thị. Gia đình tôi nằm trong khu vực đường giao thông đi qua. Vậy xin nhờ Nhà thổ cư Hà Nội giúp đỡ cho tôi xin đơn giá về đền bù giải phóng mặt bằng ( công trình nhà ở, đất đai, hoa màu… ) và hỗ trợ tái định cư của tỉnh nghệ an. Xin chân thành cảm ơn! Gửi từ điện thoại thông minh Samsung Galaxy của tôi.

Trả lời:

Trường hợp của bạn thì theo quy định tại Luật đất đai năm 2013

Điều 74. Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất

1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Về giá đền bù thì bạn cần phải căn cứ vào bảng giá đất do ủy ban nhân dân tỉnh nơi bạn cư trú cụ thể. Về đơn giá đền bù thì phụ thuộc vào từng loại đất cụ thể thì mức giá cũng khác nhau.BẠn cần căn cứ vào khu vực bạn ở để xác định theo quy định tại NGhị quyết 147/2014 Quy định về giá đất trên địa bàn Tỉnh Nghệ An.

Trên đây là nội dung tư vấn về các thủ tục liên quan đến kết hôn quý khách có thể trả lời câu hỏi của mình dựa theo thông tin trên. Rất mong nhận được sự hợp tác!

>> Xem thêm: Phần đất và phần không gian trên phần lối đi chung được quy định như thế nào trong xây dựng?

2. Hỏi về việc mở cửa đi ra ngõ đi chung?

Kính gửi luật sư,tôi tên là d ( xin phép được dấu tên ), tôi muốn luật sư tư vấn về trườnghợp cụ thể như sau:từ năm 1991 đến nay ngõ 9 có 38 hộ gia đình được mở cửa đi ra ngõ 9.

Ngõ 9đối diện với 18 dãy có 16 ngách – các ngách đi thông ra được ngõ 8 và ngõ9, các hộ thường trú ở từng ngách được mở cửa đi theo đúng số ngách củamình, đối diện với các hộ ngõ 9 có 18 nhà ( tương ứng 18 dãy ) và không nhànào khi xây dựng nhà ở cơ bản được mở cửa đi ra ngõ 9. Đến nay tôi đượcbiết cấp có thẩm quyền cấp giấy phép và thiết kế xây dựng được mở cửa đi rangõ 9 cho hộ gia đình anh a ( có địa chỉ thường chú tại số nhà 13 ngách 8/2- ngõ 8) đối diện nhà tôi. Tôi thấy việc cấp phép xây dựng như trên là không đúng đối với quy định củaluật pháp ( điều 271, bộ luật dân sự quy định về hạn chế quyền trổ cửa )cũng như 38 hộ trên ngõ 9. Kính mong luật sư tư vấn và giải đáp cho tôi trong thời gian sớm nhất ( 1ngày sau khi nhận được thư ) để tôi có cơ sở làm việc với cơ quan chức nănggiải quyết sớm nhất việc cấp giấy phép xây dựng có nội dung trổ cửa của hộ anh a ra ngõ 9 đối diện nhà tôi?

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

– Nguyễn Văn Dũng

>> Luật sư trả lời: Trổ cửa ra lối đi chung có được không? Tranh chấp ngõ đi chung giải quyết thế nào?

3. Tư vấn tranh chấp lối ngõ đi chung như thế nào?

Chào luật sư: hiện tại em có mua một thửa đất tại hoài đức hà nội. Đã được cấp giấy cnqsd đất trên sổ và địa chính xã đều thể hiện có lối ngõ đi chung nhưng khi em xây dựng thì hộ gđ phía trong nói đó là ngõ của gia đình họ và yêu cầu em phải mua ngõ 80 triệu đồng mới được xây dựng và sử dụng ngõ. Giờ em không biết làm sao?

Mong luật sư tư vấn giúp em.

– Nguyễn Tùng Trang

>> Luật sư trả lời: Cản trở lối đi chung khi đang xảy ra tranh chấp thì bị xử lý thế nào?

4. Hướng dẫn về việc mở cửa đi ra ngõ đi chung?

Kính gửi Nhà thổ cư Hà Nội, chúng tôi có nhu cầu công ty tư vấn cho việc mở cửa đi ra ngõ đi chung. Hiện nay căn nhà chúng tôi đang ở hiện có hai ngõ trước và sau nhà. Nhà hiện nay có 2 cửa ra vào, 1 cửa chính và 1 cửa ngách ở phía ngang hông nhà và có 1 cửa sổ mở phía sau nhà thông ra ngõ sau nhà cùng đường đi với cửa ngách.

Phía sau nhà tôi vừa mới giải tỏa làm đường nên ngách này đi ra được đường mới. Vì vậy gia đình chúng tôi muốn mở cửa đi tại vị trí cửa sổ hiện nay để thuân tiện đi lại. Tuy nhiên chúng tôi đang gặp một số khó khăn bởi các gia đình xung quanh không cho mở với lý do nhà tôi đã có cửa chính, không được mở này. Trước khi giải phóng mặt bằng thì ngõ này là đường đi chung của nhiều hộ gia đình, trong đó có cả gia đình tôi. Cửa sổ nhà tôi quay ra khoảng ngõ, đi tới 3 nhà trước đây là trong cùng của ngõ, nhưng hiện nay những nhà này đều đi thẳng ra đường mới mở, khoảng trống phía cửa sổ nhà tôi rộng khoảng 10 mét và trông thẳng ra đường mới mở, không nhìn vào nhà nào cả. Khi chúng tôi sửa nhà và muốn mở cửa ra vị trí này thì các hộ gia đình xung quanh trong ngõ gửi đơn kiến nghị lên phường, quận yêu cầu không cho gia đình tôi mở của này mặc dù ngõ này, đất này không của riêng ai cả.

Vậy tôi mong muốn Nhà thổ cư Hà Nội tư vấn pháp lý để gia đình tôi đạt được mong muốn như pháp luật cho phép?

Xin trân trọng cám ơn!.

Luật sư tư vấn quy định của pháp luật về mở ngõ đi chung

Trả lời:

Việc sử dụng lối đi chung phải tuân thủ quy định của khoản 2 Điều 217 Bộ Luật Dân sự năm 2005 (văn bản mới: Bộ luật dân sự năm 2015): “Các chủ sở hữu chung hợp nhất có quyền, nghĩa vụ ngang nhau đối với tài sản thuộc sở hữu chung”. Bởi vậy bạn và các gia đình xung quanh có các quyền và nghĩa vụ đối với lối đi chung này là như nhau.

Tuy nhiên, cũng vì lối đi đó là tài sản được sử dụng chung của các hộ gia đình, cho nên việc bạn muốn mở cửa chính ra lối đi chung cho thuận tiện cũng cần có sự đồng ý của các hộ gia đình còn lại. Nếu không có sự thỏa thuận của các bên, thì việc mở cửa ra lối đi chung cũng vi phạm điều cấm của pháp luật, cụ thể là Khoản 11, Điều 12 Luật xây dựng năm 2014 quy định cấm: “Sử dụng công trình không đúng với mục đích, công năng sử dụng; xây dựng cơi nới, lấn chiếm diện tích, lấn chiếm không gian đang được quản lý, sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác và của khu vực công cộng, khu vực sử dụng chung”.

Trong trường hợp này, việc mở cửa chính cũng phải tuân theo quy định của Điều 271 Bộ Luật Dân sự năm 2005 (Luật xây dựng năm 2014):

“Chủ sở hữu nhà chỉ được trổ cửa ra vào, cửa sổ quay sang nhà bên cạnh, nhà đối diện và đường đi chung theo quy định của pháp luật về xây dựng.

Mái che trên cửa ra vào, cửa sổ quay ra đường đi chung phải cách mặt đất từ 2,5 mét trở lên”.

Tóm lại, bạn hoàn toàn có quyền sử dụng lối đi chung, tuy nhiên, việc mở cửa chính này phải có sự đồng ý của những đồng chủ sử dụng lối đi chung.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài 24/7: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Nhà thổ cư Hà Nội. Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Tranh chấp bất động sản liền kề theo luật?

Sau 18 năm bị gia đình ông Đức bịt ngõ đi chung phải đi nhờ qua nhà hàng xóm, mới đây, ông Nguyễn Duy Năng và ông Nguyễn Trọng Thuỷ (số 11, ngõ 22b, làng Trung Tự cũ, phường Phương Liên, quận Đống Đa, Hà Nội) được người hàng xóm thông báo: Chuẩn bị xây nhà bịt lối đi nhờ của hai gia đình…

Muốn ra khỏi nhà phải… trèo thang!

Cách đây gần 2 năm, VietNamNet đã từng đưa vụ việc Bị bịt cổng, 16 năm ra ngõ qua… sân hàng xóm phản ánh về tình trạng hai gia đình ôngNăng và ông Thuỷ bị bịt cổng đi chung mà chưa được các cơ quan chức năng giải quyết.

Từ đó đến nay, sự việc vẫn bị bỏ mặc, bất chấp gia đình ông Năng và ông Thuỷ vẫn thường xuyên có đơn kêu cứu lên các cơ quan chức năng.

Ngày 27/5/2009, ông Ngô Văn Nhiên, người đã cho hai gia đình ông Năng và ông Thuỷ đi nhờ suốt 19 năm qua thông báo chuẩn bị xây nhà bịt ngõ đi chung nên không thể cho 2 gia đình tiếp tục đi nhờ qua nhà.

Trước thông báo của ông Nhiên, ông Năng và ông Thuỷ không khỏi lo lắng vì nếu xây nhà bịt lối đi nhờ thì hai gia đình sẽ bị cô lập.

Trao đổi với PV VietNamNet, ông Năng và ông Thuỷ không khỏi bức xúc khi con ngõ đi chính (ngõ 22b) trước nhà mình đã bị gia đình ông Đức tự xưng là đất dòng họ tự ý xây bịt lại suốt 18 năm nay mà vẫn không được phường Phương Liên và quận Đống Đa giải quyết dứt điểm.

Luật sư tư vấn luật Đất đaigọi số:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Tay cầm chiếc thang mới mua dựng ngay ở cổng nhà đã bị bịt suốt 18 năm qua, ông Thuỷ nói: “Nếu nhà ông Nhiên làm nhà hết đường đi nhờ thì không còn cách nào khác chúng tôi phải bắc thang qua cổng bị gia đình ông Đức xây bịt khi muốn ra khỏi nhà”.

Hiện tại, hai gia đình ông Năng, ông Thuỷ có 9 người cùng sinh sống trong hai căn hộ bị bịt ngõ, nhưng có 4 người già yếu nên việc trèo thang ra ngoài hết sức khó khăn.

“Người bình thường ra ngoài bằng thang còn khó huống gì là người già ốm bị tai biến mạch máu não như tôi. Nếu không được chính quyền giải quyết mở thông ngõ đi chung thì chắc tôi không thể ra khỏi nhà được!”, ông Năng than phiền.

Với bà Ngô Thị Minh, vợ của ông Thuỷ thì nỗi lo còn đáng ngại hơn nhiều. Bà Minh bảo: “Từ lâu, mấy hộ dân ngõ 22b vẫn tự xưng đây là đường của dòng họ nhà mình, cho dù các thông báo, trả lời của quận Đống Đa và thành phố đều khẳng định đây là ngõ đi chung do Nhà nước quản lý. Không có đường phải trèo thang đã khổ rồi, nhưng không biết, khi trèo thang đi vào đường anh em dòng họ ông Đức có gây khó dễ gì không?”.

Trên chỉ đạo, phường phớt lờ?

Cho tới thời điểm này, dù đã có rất nhiều thông báo, quyết định của UBND quận Đống Đa và thành phố Hà Nội khẳng định ngõ 22b là ngõ công do Nhà nước quản lý, nhưng con ngõ đi chính vào nhà ông Năng và ông Thuỷ vẫn bị bịt kín.

Trước đó, ngày 14/6/2007, UBND quận Đống Đa có Thông báo số 45/TB-UBND đề nghị: UBND phường Phương Liên tổ chức lực lượng tháo dỡ bức tường và cửa sắt xây dựng không phép ngăn nhà ông Nguyễn Duy Năng và ngõ 22b, xong trước ngày 30/7/2007.

Ngày 27/8/2007, đích thân Quận uỷ Đống Đa đứng ra tổ chức cuộc họp và ra thông báo số 69 – TB/QU giao nhiệm vụ cho Đảng uỷ phường Phương Liên lãnh đạo thực hiện nghiêm túc nội dung chỉ đạo của Thường trực Quận uỷ, UBND quận giải quyết vụ việc tại Thông báo số 46/TB – UBN, ngày 14/6/2007, thời gian hoàn thành trước ngày 20/9/2007… Nếu không giải quyết dứt điểm, Quận uỷ, UBND quận sẽ xem xét trách nhiệm tập thể và cá nhân đứng đầu cấp uỷ, chính quyền phường Phương Liên.

Thế nhưng, bức tường ngăn tại ngõ đi chung 22b vẫn không được phường Phương Liên tháo dỡ.

Mới đây, ngày 14/1/2009, trong Quyết định số 222/QĐ- UBND Thành phố do Phó Chủ tịch Vũ Hồng Khanh ký một lần nữa khẳng định: “Ngõ đi tại tổ 22b phường Phương Liên thuộc thửa số 189, diện tích 135,4m2, tờ bản đồ 6H-I-39 là ngõ đi chung đã được UBND phường Phương Liên quản lý… Việc ông Nguyễn Văn Mần (một trong số hộ dân xây tường bịt ngõ) khiếu nại việc thành phố bàn giao đất công, đất chưa sử dụng cho UBND phường Phương Liên quản lý (trong đó có diện tích ngõ đi tại tổ 22b) là không có cơ sở…”.

Ngày 6/5/2009, HĐND thành phố Hà Nội có công văn số 142 đề nghị Chủ tịch UBND quận Đống Đa khẩn trương chỉ đạo giải quyết vụ việc, báo cáo kết quả tới Thường trực HĐND Thành phố trước ngày 20/5/2009 và trả lời người có đơn.

Sự việc đã rất rõ ràng, nhưng chẳng hiểu vì lý do gì UBND quận Đống Đa không giải quyết dứt điểm để gia đình ông Năng, ông Thuỷ có lối đi.

>> Tham khảo thêm nội dung: Hướng dẫn thủ tục hiến đất để làm lối đi chung?

6. Khởi kiện tranh chấp ngõ đi chung với chú ruột?

Xin chào Nhà thổ cư Hà Nội, Tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Từ khi bố mẹ tôi kết hôn,ông bà nội tôi cho bố mẹ tôi 1 lô đất để ở và cho kèm là cổng (hay gọi là ngõ liên gia). Hiện lô đất của bố mẹ tôi đã được cấp sổ đỏ. Sơ đồ được vẽ trên sổ đỏ không vẽ chi tiết cổng của bố mẹ tôi mà chỉ được vẽ trên bản đồ của bản địa chính. Vậy xin các luật sư cho tôi hỏi hiện bố tôi đã mất chỉ còn mẹ tôi, em chú của bố tôi đòi xây kín cổng không cho gia đình tôi tiếp tục đi thì gia đình tôi có được phép khởi kiện không?

Gia đình tôi xin chân thành cám ơn!

Người gửi: Mạnh Hùng

>>Luật sư tư vấn luật Đất đaigọi số:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Tư vấn pháp luật nhà đất trực tuyến

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới chuyên mục hỏi đáp của công ty chúng tôi. Câu hỏi của bạn được giải đáp như sau:

Trước hết, bạn cần xin cấp trích lục thông tin, bản đồ, hồ sơ địa chính về khu đất của bạn. Bạn sẽ tiến hành nộp văn bản hoặc phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai tại Văn phòng đăng ký đất đai địa phương theo quy định của Thông tư 34/2014/TT-BTNMT. Trường hợp họ từ chối cung cấp thì phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối.

Vì trong bản đồ địa chính như bạn nói có thể hiện lối đi chung. Do đó bạn có thể làm thủ tục đăng ký biến động xin điều chỉnh Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tức là trên giấy chứng nhận điều chỉnh thể hiện lối đi. Bạn sẽ nộp hồ sơ đăng ký biến động tại Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định tại Điều 85 Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013.

Sau khi đã điều chỉnh rồi, bạn có thể đề nghị chú của bạn phá bỏ cổng để gia đình bạn có lối đi chung. Trường hợp hai bên không thể giải quyết được:

Theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai 2013, khi hai bên không thể thỏa hiệp được sẽ yêu cầu giải quyết tranh chấp thông qua tổ hòa giải cấp cơ sở

– Nếu các bên không thể hòa giải được tại cơ sở thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp để yêu cầu giải quyết. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

-Nếu đã gửi đơn tới Ủy ban nhân dân xã mà các bên không hòa giải được thì có hai phương án giải quyết: khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước giải quyết theo quy định tại Điều 203 Luật đát đai 2013.

– Khởi kiện tại tòa án: tòa án chi giải quyết các tranh chấp đất đai mà đương sự đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có nhưng đang sử dụng đất ổn định được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận không có tranh chấp mà có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013.

-Yêu cầu cơ quan hành chính giải quyết: theo quy định điểm a khoản 3 Điều 203 Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết đối với tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung giải quyết. Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Vp luật sư Nhật Minh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét