Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020

Các loại thuế, phí phải nộp khi làm sổ đỏ theo quy định mới 2019 ?

Khi đăng ký cấp sổ đỏ thì người dân phải nộp các loại thuế, phí gì theo quy định của pháp luật hiện nay? Luật sư tư vấn và giải đáp về thủ tục, quy trình và các loại thuế, phí phải nộp theo quy định mới nhất hiện nay:

1. Các loại thuế, phí phải nộp khi làm sổ đỏ?

Thưa luật sư, Em chào anh(chị) luật sư của luật Nhà thổ cư Hà Nội ạ, Anh(chị) cho Em hỏi một số câu hỏi về chuyển quyền sử dụng đất(đã có sổ đỏ) ạ.

– Bố em có mua một mảnh đất từ năm 1998 với giá lúc đó là 23 triệu, S=512 m2. Bố em nghe mọi người nói là nếu làm sổ đỏ thì mất nhiều tiền lắm nên không làm. Vì vậy, anh(chị) có thể tư vấn cho bố em xem các loại phí và thuế phải nộp khi chuyển quyền sử dụng đất, cụ thể số tiền phí và thuế bố em phải nộp là bao nhiêu ạ?

– Diện tích mảnh đất nhà em hiện tại có thừa ra 12 m2 so với diện tích trong sổ đỏ, vậy bố em phải làm sao để hợp thức hóa số diện tích thừa đó ạ?

Em chân thành cảm ơn anh(chị). Mong sớm nhận được phản hồi từ anh(chị) ạ.

Người gửi: Huế Phan

Luật sư tư vấn luật Đất đaigọi số:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty chúng tôi, vấn đề của bạn, Luật Nhà thổ cư Hà Nội xin được trả lời như sau:

Theo thông tin bạn đưa ra thì mảnh đất gia đình nhà bạn mua năm 1998, tuy nhiên bạn phải xác nhận rõ rằng trước đó người đã chuyển nhượng mảnh đất này cho gia đình bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay chưa nếu đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn phải làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầuu. Bởi vì hai thủ tục này hoàn toàn khác nhau, cụ thể:

1. Thủ tục và nghĩa vụ tài chính khi sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Hồ sơ:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 bản gốc + 3 bản sao công chứng)

+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa các bên.

+Sơ đồ kỹ thuật thửa đất (nếu có)

+ Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng (bản sao, công chứng)

+ Các giấy tờ khác như giấy đăng ký hết hôn, biên bản thỏa thuận về tài sản của vợ chồng có liên quan đến phần đất này… (nếu được yêu cầu).

– Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện:

+ Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

+ Lệ phí trước bạ là nghĩa vụ của bên nhận chuyển nhượng. Theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011/TT-BTC và Điều 3, Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại b3, Điểm b, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC mức thu tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu phù hợp, đảm bảo nguyên tắc mức thu tối đa áp dụng theo Thông tư 02/2014/TT-BTC là tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 50.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, các nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy đối với cấp mới; 20.000 đồng/giấy đối với cấp lại, cấp đổi, xác nhận bổ

+ Phí đo đac, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất theo quy định tại a6, a7, điểm a, khoản 2, Điều 3, thông tư 02/2014/TT-BTC.

2. Thủ tục và nghĩa vụ tài chính phải thực hiện khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu:

– Hồ sơ: Theo quy định tại Điều 8, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính thì hồ sơ khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu bao gồm:

+ Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

+ Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

+ Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

+ Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

+ Chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu (bản sao, chứng thực);

+ Trích lục bản đồ địa chính về thửa đất;

+ Biên bản xét duyệt cấp Giấy chứng nhận QSD đất;

+ Biên bản kiểm tra hiện trạng sử dụng đất;

– Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện:

+ Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Điều 1, Điều 2, Thông tư 124/2011/TT-BTC quy định:

“Điều 2. Người nộp lệ phí trước bạ

Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 1. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

1. Nhà, đất:”

Như vậy, nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011 và Điều 3, thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

+ Nộp tiền sử dụng đất: Theo quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 107 Luật đất đai năm 2013 quy định:

“1. Các khoản thu tài chính từ đất đai bao gồm:

a) Tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất mà phải nộp tiền sử dụng đất;”

Theo đó, khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất (công nhận quyền sử dụng đất) thì cá nhân, tổ chức yêu cầu cấp phải nộp tiền sử dụng đất theo quy định. Xét trượng hợp cụ thể của gia đình bạn thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 100 luật đất đai 2013 thì gia đình bạn không phải nộp tiền sử dụng đất.

“Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.”

+ Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại phí khác (nếu có) như: Phí thẩm định, phí trích đo thì theo quy định tại thông tư 02/2014/TT-BTC (tương tự trường hợp sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất)

* Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định tại Điều 105 Luật Đất Đai 2013, theo đó dù bạn làm thủ tục sang tên hay xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đều do Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản cấp.

“Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.”

* Đối với diện tích đất thừa so với diện tích đất trên thực tế mà gia đình bạn đang sử dụng thì nếu gia đình bạn đã sử dụng phần đất đó ổn định, lâu dài và không có tranh chấp có xác nhận của UBND xã, phường thì gia đình bạn có thể làm đơn xin hợp thức hóa phần diện tích đất thừa đó và gửi lên UBND xã để xem xét.

Trân trọng./.

2. Làm thế nào để mẹ chồng làm sổ đỏ cho phần đất được chia?

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi luật sư về việc chia đất đai như sau. Mẹ chồng tôi có 3 người con trai. Năm vừa qua Nhà nước có đền bù thêm đất phần trăm. Mẹ chồng tôi họp gia đình để chia đất.

Hiện giờ đang ở lô đất mặt đường. Mẹ tôi chia đều làm ba: Hai người ở lại, một người ra đất mới thì tôi là người ở lại và phải đền bù tiền cho em trai chồng tôi ra đất mới đã được cấp sổ đỏ. Còn suất của vợ chồng tôi vẫn mang tên mẹ chồng và bà chưa làm sổ đỏ cho suất của tôi trong khi tôi đã đền bù tiền cho em chồng rồi. Vậy cho tôi hỏi, tình hình như thế này thì tôi phải làm như thế nào để mẹ chồng làm sổ đỏ cho tôi?

Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: j.s

Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến,:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Việc cấp sổ đỏ hay không là do mẹ chị vì ở đây chưa có phát sinh quan hệ dân sự mới chỉ là chia trên cương vị là một người mẹ muốn chia thửa đất đó cho các con.Còn việc chị muốn được cấp sổ đỏ ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ) thì phải có phát sinh quan hệ dân sự ở đây là hợp đồng dân sự thừa kế, chuyển nhượng, tăng cho quyền sử đất.

Theo như quy định tại khoản 1 điều 99 Luật đất đai năm 2013 thì:

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật thuế thu nhập cá nhân 2007 ( sửa đổi, bổ sung năm 2012 );

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

Như vậy theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 99 Luật này thì bạn muốn được Nhà nước cấp sổ đỏ ( Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì phải có được sự chuyển đổi, chuyển nhượng,thừa kế,tặng cho, từ mẹ của bạn.

Bạn và mẹ nên làm hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất với mẹ chồng chị và sẽ không phải mất lệ phí trước bạ và thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại khoản 4 Điều 4 Luật thuế thu nhập cá nhân và khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP Về lệ phí trước bạ như sau:

" Điều 4. Thu nhập được miễn thuế

1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau."

" Điều 4. Các trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ

10. Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu."

Như vậy, Bạn muốn có sổ đỏ thì trước tiên chị phải có hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kề, tặng cho quyền sử dụng đất thì Nhà nước mới có cơ sở để tiến hành cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền sử dụng đất ( Sổ đỏ ).

Trân trọng./

3. UBND huyện có quyền phân đất ở cho cán bộ, chiến sỹ làm sổ đỏ?

Xin chào công ty luật Nhà thổ cư Hà Nội, tôi có câu hỏi muốn nhờ công ty giải đáp, trên địa bàn tôi sống cơ đơn vị thuộc Bộ Công an đóng quân.

Năm 1982, Đơn vị chức năng đã ký thỏa thuận với UBND và HTX xin nhượng lại một mảnh đất để chia làm nhà ở cho cán bộ, chiến sỹ. Góc trên biên bản có ký duyệt đồng ý của Chủ tịch UBND huyện. Nay làm sổ đỏ thì đất này có được xem là phân đúng thẩm quyền ( để được hưởng mục 7, điều 18 của Nghị định 43) không ạ?

Pháp luật đất đai quy định như thế nào về việc phân đất làm nhà cho cán bộ, chiến sỹ công an hoặc các lực lượng vũ trang khác?

Tôi mong nhận được câu trả lời sớm. Xin trân trọng cám ơn!

Người hỏi: L.H:

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời

Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến cho chúng tôi.Câu hỏi của bạn chúng tôi xin phép được trả lời như sau:

"Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (Luật đất đai 2013)

1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức;

b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;

c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;

d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật này;

đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;

b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.

4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền."

Như vậy, căn cứ quy định của pháp luật trường hợp của đơn vị bạn đất được giao không đúng thẩm quyền, thẩm quyền thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Tuy nhiên, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đơn vị bạn sẽ căn cứ theo quy định tại

"Điều 23. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng thẩm quyền:

khoản 2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao theo quy định tại Khoản 1 Điều 20 của Nghị định này." (Điều20. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai)

Như vậy, trường hợp đơn vị bạn được giao đất không đúng thẩm quyền nhưng được sử dụng trước 15/10/1993 (trường hợp này là năm 1982), không có tranh chấp, phù hợp quy hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được giao.

Về việc phân (cấp) đất làm nhà cho cán bộ, chiến sĩ công an hoặc lực lượng vũ trang khác luật đất đai không quy định rõ ràng, căn cứ theo điều 50 Nghị định 43/2014/NĐ-CPHướng dẫn thi hành luật đất đai:

"Điều 50. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh

1. Người sử dụng đất quốc phòng, an ninh được quy định như sau:

a) Các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an là người sử dụng đất đối với đất cho các đơn vị đóng quân trừ trường hợp quy định tại Điểm c Khoản này; đất làm căn cứ quân sự; đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình đặc biệt về quốc phòng, an ninh; nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân; đất thuộc các khu vực mà Chính phủ giao nhiệm vụ riêng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý, bảo vệ và sử dụng;

b) Các đơn vị trực tiếp sử dụng đất là người sử dụng đất đối với đất làm ga, cảng quân sự; đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh; đất làm kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí; đất xây dựng nhà trường, bệnh viện, nhà an dưỡng của lực lượng vũ trang nhân dân; đất làm trại giam giữ, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;

c) Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ban Chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Công an phường, thị trấn; đồn biên phòng là người sử dụng đất đối với đất xây dựng trụ sở.

2. Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh phải được sử dụng đúng mục đích đã được xác định. Đối với diện tích đất không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo cho đơn vị sử dụng đất để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích; sau 12 tháng kể từ ngày được thông báo, nếu đơn vị sử dụng đất không khắc phục để đưa đất vào sử dụng đúng mục đích thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi để giao cho người khác sử dụng.

3. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất trong nội bộ đất quốc phòng, an ninh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì đơn vị sử dụng đất phải xin chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo ý kiến bằng văn bản của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

4. Đất do các đơn vị vũ trang nhân dân đang quản lý, sử dụng nhưng không thuộc quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh đã được phê duyệt thì phải bàn giao cho địa phương quản lý và xử lý như sau:

a) Đối với diện tích đất đã bố trí cho hộ gia đình cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng làm nhà ở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì người sử dụng đất ở được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

b) Đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do các doanh nghiệp quốc phòng, an ninh đang sử dụng thì phải chuyển sang hình thức thuê đất theo phương án sản xuất, kinh doanh đã được Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an phê duyệt;

c) Đối với diện tích đất không thuộc trường hợp quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất để giao, cho thuê sử dụng theo quy định của pháp luật.

5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết dứt điểm diện tích đất đang có tranh chấp để xác định người sử dụng đất."

Trân trọng./.

4. Thỏa thuận mua nhà bằng giấy tờ viết tay có được làm sổ đỏ không?

Thưa luật sư tôi có một câu hỏi liên quan đến đất đai cần luật sư tư vấn giúp: Tôi mua một căn nhà ở Hà Nội, lúc mua chỉ thỏa thuận mua bán bằng giấy tờ viết tay do không làm hợp đồng công chứng vi lý do chủ cũ mua lại của người khác và cũng chỉ thỏa thuận bằng giấy viết tay.

Đặc điểm như sau: Nhà ở này với bốn nhà ở khác cùng nằm chung trên một thửa đất đã được cấp sổ đỏ, hiện sổ đỏ đang do người chủ cũ đứng tên nhưng người này hiện không ở trên thửa đất này nữa. Vậy xin hỏi Luật sư là ngôi nhà tôi mua có làm được sổ đỏ không?

Rất mong sự hồi đáp từ luật sư!

– Hồ Hữu Thắng

Trả lời:

Công ty Luật Nhà thổ cư Hà Nội xin gửi đến bạn lời chào trân trọng. Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi đến công ty Luật Nhà thổ cư Hà Nội. Vấn đề của bạn công ty xin được trả lời như sau:

Hiện nay theo quy định của pháp luật thì đối với hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng chứng thực. Cụ thể được quy định tại Điều 450 Bộ luât dân sự năm 2005, Điều 93 Luật nhà ở năm 2005, Điều 167 Luật đất đai năm 2013.

Tại điều 450 BLDS quy định: Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản, có công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Hay tại diểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 qu y định như sau: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;.

Ngoài ra, tại khoản 3 Điều 93 Luật nhà ở 2005 cũng quy định thêm:

“3. Hợp đồng về nhà ở phải có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đối với nhà ở tại đô thị, chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã đối với nhà ở tại nông thôn, trừ các trường hợp sau đây:

a) Cá nhân cho thuê nhà ở dưới sáu tháng;

b) Bên bán, bên cho thuê nhà ở là tổ chức có chức năng kinh doanh nhà ở;

c) Thuê mua nhà ở xã hội;

d) Bên tặng cho nhà ở là tổ chức.”

Như vậy việc mua nhà của bạn chỉ có giấy viết tay mà không công chứng chứng thực là trái với quy định của pháp luật do không tuân thủ về mặt hình thức. Do đó khi có tranh chấp thì hợp đồng sẽ bị tuyên vô hiệu do không tuân thủ về mặt hình thức. Theo quy định tại Điều 137 về hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên sẽ phải hoàn trả nhau những gì đã nhận: Bên mua trả lại nhà, bên bán trả lại tiền nhà đã nhận. Bên nào có lỗi trong việc làm cho hợp đồng bị vô hiệu sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

Vì vậy bạn cần liên hệ với chủ ngôi nhà để công chứng chứng thực hợp đồng mua bán nhà theo quy định của pháp luật. Như vậy bạn mới có thể có điều kiện để được cấp giấy chứng nhận.

Giả sử trong trường hợp bạn đã công chứng hợp đồng mua bán nhà thì để được cấp sổ đỏ còn phải xem xét đến quy định về tách thửa vì ngôi nhà cùng nằm cbung trên một thửa đất với bốn nhà khác.Vì bạn không nói rõ bạn ở khu vực nào của Hà Nội nên chúng tôi không thể tư vấn cụ thể cho bạn được. Bạn có thể tham khảo quyết định dưới đây của UBND thành phố Hà Nội về điều kiện để được tách thửa như sau:

Hiện nay theo Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội)

“1. Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải đảm bảo đủ các điều kiện sau:

a) Có chiều rộng mặt tiền và chiều sâu so với chỉ giới xây dựng (đường giới hạn cho phép xây dựng công trình trên thửa đất) từ 3 mét trở lên.

b) Có diện tích không nhỏ hơn 30 m2 đối với khu vực các phường, thị trấn và không nhỏ hơn 50% mức tối thiểu của hạn mới giao đất ở mới quy định tại Điều quy định này đối với các xã còn lại”.

Thành phố không cho phép tách thửa đối với các trường hợp: Thửa đất nằm trong các dự án phát triển nhà ở, đất đấu giá; thửa đất gắn liền với nhà đang thuê theo Nghị định số 34/2013/NĐ-CP mà người đang thuê chưa hoàn thành thủ tục mua nhà, cấp giấy chứng nhận; thửa đất gắn liền với nhà biệt thự thuộc sở hữa nhà nước đã bán, đã tư nhân hóa nhưng thuộc tiêu chí bảo tồn, tôn tạo; các thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất; đất không đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận và các thửa đất ở giao cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao theo hạn mức mới. ​

Trong trường hợp căn nhà bạn muốn mua không đảm bảo điều kiện được tách thửa thì bạn có thể chọn giải pháp cùng đứng tên chung trên giấy chứng nhận với các chủ sở hữu còn lại với tư cách là chủ sở hữu chung căn nhà lớn nói trên.

Theo khoản 4 điều 12 Luật nhà ở đã ghi nhận: “Nhà ở thuộc sở hữu chung theo phần thì ghi tên từng chủ sở hữu đối với phần sở hữu riêng và giấy chứng nhận đối với nhà ở đó được cấp cho từng chủ sở hữu".

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp gọi Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trân trọng./.

5. Làm sổ đỏ cho đất nhận thừa kế?

Chào các luật sư cho tôi hỏi 1 vấn đề? Ông bà tôi đã chết và có để lại 1 mảnh đất chưa được cấp sổ đỏ mà không có di chúc. Ông bà sinh được 3 người con nay 3 người con này đã họp bàn là chia mảnh đất làm 3 và đã có biên bản họp gia đình. Hiện nay 3 người con này ra UBND xã làm thủ tục cấp sổ đỏ thì địa chính xã nói rằng:

Trên bản đồ địa chính mảnh đất này chỉ thể hiện 1 mảnh đất mang tên ông bà tôi, giờ muốn chia làm 3 phải Cấp sổ đỏ cho 1 người rùi mới tách ra làm ba được tại vì chưa có sổ đỏ thì chưa tách được. Xin hỏi các luật sư UBND xã nói vậy có đúng không, và trường hợp nhà tôi phải làm thế nào?

Luật sư tư vấn luật Đất đai:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Bạn không cần thiết phải làm sổ đỏ 1 người trước. Theo ý kiến tôi bạn nên thực hiện việc chia di sản thừa kế xong và làm Văn bản thỏa thuận phân chia di sản có sự đồng ý của các đồng thừa kế và có thể làm thủ tục tách thửa đất, tách sổ đỏ. Thủ tục thực hiện như sau:

*Thủ tục nhận thừa kế

1. Trình tự thực hiện:

+ Người nhận thừa kế quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn (trường hợp nộp hồ sơ tại xã thị trấn thì trong vòng ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường).

+ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, làm trích sao hồ sơ địa chính; gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có); chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp hoặc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp phải cấp mới giấy chứng nhận; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thông báo cho bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

+ Sau khi bên nhận thừa kế quyền sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại xã, thị trấn có đất có trách nhiệm trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2. Thành phần hồ sơ, bao gồm:

+ Di chúc; biên bản phân chia thừa kế

+ Đơn đề nghị của người nhận thừa kế

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) bao gồm:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

g) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

*Thủ tục tách thửa giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

1. Trình tự thực hiện

+ Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và môi trường;

+ Ngay trong ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm gửi hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc để chuẩn bị hồ sơ địa chính

+ Đối với trường hợp tách thửa mà phải trích đo địa chính thì trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm làm trích đo địa chính thửa đất mới tách, làm trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường cùng cấp;

+ Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận cho thửa đất mới;

+ Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình, Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, ký và gửi Giấy chứng nhận cho Phòng Tài nguyên và Môi trường;

+ Ngay trong ngày nhận được Giấy chứng nhận đã ký hoặc chậm nhất là ngày làm việc tiếp theo, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trao bản chính Giấy chứng nhận đối với thửa đất mới cho người sử dụng đất.

2. Thành phần, số lượng hồ sơ:

Thành phần hồ sơ, bao gồm:

+ Đơn xin tách một thửa đất thành nhiều thửa đất

+ Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có) bao gồm:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất.

f) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ nêu trên (từ khoản a đến khoản e) mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật, nay được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận là đất không có tranh chấp.

g) Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật đất đai qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Nhà thổ cư Hà Nội.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

6. Có thể làm sổ đỏ cho mảnh đất mua qua giấy viết tay hay không?

Thưa luật sư, tôi có một vấn đề này muốn nhờ luật sư tư vấn: Ngày trước mẹ tôi có mua một mảnh đất nhưng chỉ có giấy viết tay, không công chứng. Nay bố mẹ tôi đã ly hôn, mẹ tôi xây nhà trên mảnh đất đó để ở thì có được cấp sổ đỏ riêng cho mẹ tôi không? Cảm ơn luật sư?

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai,:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Luật Đất đai năm 2013, khoản 1,2,3 và 4 Điều 100 Luật Đất đai, những trường hợp sau đây được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất mà không cần phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

…c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

…đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, giấy viết tay của mẹ bạn về nguyên tắc sẽ vẫn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Tuy nhiên tài sản này không phải là tài sản của riêng mẹ bạn bởi tài sản là mảnh đất được mẹ bạn mua trong thời kỳ hôn nhân. Căn cứ theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Như vậy, theo quy định của pháp luật, quyền sử dụng đất mà vợ chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ, chồng, trừ trường hợp được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Trong trường hợp của bạn, mẹ bạn tại thời điểm mua mảnh đất đó vẫn trong quan hệ vợ chồng với bố bạn, giữa hai người cũng không có thỏa thuận về việc phân chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.Do vậy, diện tích nhà đất đó không thể được cấp giấy chứng nhận cho riêng mẹ bạn được.

Trường hợp mẹ bạn muốn được cấp riêng thì trong hồ sơ kê khai xin cấp sổ đỏ cần phải có văn bản cam kết của bố bạn là tài sản nhà đất đó là tài sản riêng của mẹ bạn, bố bạn không có bất kỳ quyền lợi nào liên quan đến diện tích nhà đất đó, đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận cho riêng mẹ bạn. Văn bản cam kết của bố bạn phải được công chứng, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Nhà thổ cư Hà Nội

Vp luật sư Nhật Minh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét