Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020

Chuyển đổi mục đích sử dụng đất có sổ đỏ đất ruộng sang đất nuôi trông thủy sản cần những gì ạ?

Thưa luật sư, Nhà cháu có 1 mảnh đất khoảng 2000m2 bố mẹ chồng cháu có đào ao từ năm 2005 nhưng theo cháu được biết, mảnh đất đó nhà cháu chỉ có sổ đỏ ruộng 1000m2 nhưng chưa chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất nuôi trồng thủy sản, còn 1000m2 kia là số ruộng nhà cháu không có sổ đỏ, đó là ruộng các khai hoang vỡ rậm từ ngày xưa, nên bố mẹ cháu cũng đổi với những người khai hoang vỡ dậm.

Vậy cho cháu hỏi thủ tục để chuyển đổi 1000m2 mà cháu có sổ đỏ đất ruộng sang đất nuôi trông thủy sản cần những j ạ. Và 1000m2 mà nhà cháu khai hoang đó thì có xin cấp sổ đỏ được không?

Cháu xin cảm ơn ạ.

Người gửi: Bích Huệ

Luật sư trả lời:

Cơ sở pháp lý:

Luật đất đai 2013;

– Thông tư 02/2015/TT-BTNMT

– Nghị định 35/2015/NĐ-CP.

– Thông tư 19/2016/TT-BNNPTNT;

– Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT.

2. Giải quyết vấn đề:

Thứ nhất, thủ tục chuyển đổi đất ruộng sang đất ao nuôi trồng thủy sản

Quy định tại Luật đất đai 2013 về đất trồng lúa như sau:

2. Người sử dụng đất trồng lúa có trách nhiệm cải tạo, làm tăng độ màu mỡ của đất; không được chuyển sang sử dụng vào mục đích trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản, làm muối và vào mục đích phi nông nghiệp nếu không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đang có nhu cầu đào ao nuôi cá trên mảnh đất trồng lúa, trường hợp này là một trong những trường hợp theo Luật đất đai 2013 quy định phải chuyển đổi mục đích sử dụng đất.

a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;

Việc thực hiện đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất được thực hiện theo Thông tư 02/2015/TT-BTNMT:

– Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ, gồm có:

+ Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT;

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận).

– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ quy định tại Phòng tài nguyên môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Thủ tục chuyển đổi cơ cấu đất trồng lúa theo Nghị địnhNghị định 35/2015/NĐ-CP và Thông tư 19/2016/TT-BNNPTNT như sau:

– Người sử dụng đất có nhu cầu chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, gửi trực tiếp tới Ủy ban nhân dân cấp xã 01 Đơn đăng kýchuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

– Trường hợp Đơn đăng ký chuyển đổi hợp lệ và phù hợp với kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa của xã, trong thời gian năm (05) ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có ý kiến “Đồng ý cho chuyển đổi”, đóng dấu vào Đơn đăng ký, vào sổ theo dõi và gửi lại Đơn cho người sử dụng đất.

– Trường hợp Đơn đăng ký chuyển đổi không hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải hướng dẫn cho người sử dụng đất, chỉnh sửa, bổ sung đơn đăng ký.

– Trường hợp không đồng ý cho chuyển đổi, Ủy ban nhân dân cấp xã phải trả lời bằng văn bản cho người sử dụng đất, nêu rõ lý do, theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 19/2016/TT-BNNPTNT.

Việc xác định diện tích chuyển mục đích sử dụng hay thay đổi cơ cấu phụ thuộc vào quy định về diện tích tối thiểu ở địa phương bạn, bạn có thể đối chiếu so sánh quy định này để xác định diện tích tối thiểu đất được phép thực hiện nhưng phải đảm bảo chắc chắn diện tích bạn tiến hành chuyển mục đích hay thay đổi cơ cấu phải bao gồm diện tích ao nuôi cá 1000m2.

Thứ hai, Đất tự khai hoang có thể xin Giấy chứng nhận sử dụng đất.

Căn cứ theo quy định tại luật đất đai 2013 thì điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người sử dụng phải cung cấp được những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu của gia đình như: quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, giấy tờ hợp pháp về thừa kế, hợp đồng mua, bán đất… được ghi nhận tại điều 100 Luật đất đai 2013. Cụ thể:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Vì trường hợp của gia đình bạn không có những giấy tờ quy định tại điều 100 Luật đất đai vì đất gia đình tự khai hoang và sử dụng, do đó, để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì gia đình bạn phải liên hệ với Ủy ban nhân dân xã, phường nơi có đất để xin giấy xác nhận đất sử dụng ổn định, lâu dài và không có tranh chấp theo quy định tại điều 101 Luật đất đai. Để được xác nhận đất sử dụng lâu dài và không có tranh chấp thì cơ quan có thẩm quyền phải dựa trên những giấy tờ như: biên lai nộp thuế sử dụng đất hàng năm của gia đình bạn, văn bản xác nhận của hộ gia đình, cá nhân liền kề là đất không có tranh chấp…

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Sau khi Ủy ban nhân dân xã, phường cấp giấy xác nhận cho gia đình bạn thì bạn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lên Văn phòng đăng ký đất ttai thuộc Phòng tài nguyên môi trường quận, huyện nơi có đất để được yêu cầu giải quyết. Đối với trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 ( quy định tại điểm a khoản 18 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP).

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở để được giải đáp.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Nhà thổ cư Hà Nội

Vp luật sư Nhật Minh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét