Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020

Đất sử dụng ổn định lâu dài không có tranh chấp có được cấp sổ đỏ không?

Điều kiện cấp sổ đỏ là gì? Đất đang có tranh chấp thì có được cấp sổ đỏ không? Thuế, phí và lệ phí xác định khi cấp sổ đỏ là gì? và những vấn đề pháp lý liên quan đến việc cấp sổ đỏ theo quy định của pháp luật đất đai được quy định thế nào? sẽ được luật sư tư vấn:

1. Đất sử dụng ổn định lâu dài không có tranh chấp có được cấp sổ đỏ không?

Xin chào luật sư Nhà thổ cư Hà Nội, luật sư cho tôi hỏi một vấn đề với ạ: Tôi đang sống trên một mảnh đất chưa có sổ đỏ. Do ông bà để lại cho bố mẹ, rồi bố mẹ lại để cho tôi nhưng đều không có giấy tờ. Từ hồi đó đến nay không xảy ra bất kỳ tranh chấp nào cả. Nay tôi muốn làm sổ đỏ có được không? Có cần phải được xin phép các bác bên nội không?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

– Hoang van Hoan

Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai,: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Luật sư tư vấn:

Theo những thông tin mà bạn cung cấp đồng thời căn cứ vào quy định của pháp luật đất đai, cụ thể tại Điều 101 Luật đất đai 2013, thì việc Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được thực hiện như sau:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật đất đai 2013 có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ theo quy định, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ theo quy định, nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Như vậy, tuy bạn có khẳng định là đất không có tranh chấp nhưng để xác định đất sử dụng ổn định phải căn cứ theo quy định của pháp luật. Cụ thể tại Điều 21 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP: Đất được coi là sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các giấy tờ sau đây:

– Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;

– Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng công trình gắn liền với đất;

– Quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền với đất;

– Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hòa giải tranh chấp đất đai có chữ ký của các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;

– Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có liên quan đến việc sử dụng đất;

– Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với đất ở;

– Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký;

– Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất;

– Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan;

– Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;

– Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm kê khai đăng ký.

Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ trên có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất. Hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định trên hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích sử dụng đất thì phải có xác nhận của UBND cấp xã về thời điểm bắt đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi có đất.

Tóm lại, nếu thửa đất đó trước đây không có tên của ai (bố mẹ, ông bà) trong hồ sơ địa chính của chính quyền địa phương. Những người sử dụng đất trước đây không được cho là sử dụng ổn định theo quy định pháp luật, chỉ một mình cá nhân bạn được xác định là sử dụng ổn định theo quy định tại Điều 21, Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Điều 101 Luật đất đai năm 2013 thì bạn có thể làm thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà không phải xin chữ ký đồng ý của các người khác.

Nếu kiểm tra hồ sơ về quản lý đất đai hiện đang lưu giữ tại chính quyền địa phương mà có căn cứ xác định ông bà nội bạn có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013 hoặc ông bà bạn được xác định là người sử dụng đất ổn định theo quy định tại Điều 101 Luật đất đai nêu trên thì việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đất đối với thửa đất đó bắt buộc phải có sự nhất trí của những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất của ông bà nội bạn (các cô, chú, bác).

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

2. Tư vấn các khoản phí khi làm sổ đỏ?

Kính chào Luật Nhà thổ cư Hà Nội, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Các khoản thuế, phí, lệ phí khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là gì? Căn cứ ở đâu?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: T.K.P

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn Luật Nhà thổ cư Hà Nội. Vấn đề của bạn chúng tôi xin được trả lời như sau:

– Nghĩa vụ tài chính phải thực hiện:

là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

Theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011/TT-BTCvà Điều 3, Thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

Điều 12 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định giá chuyển nhượng là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng. Trường hợp hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng.

quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: quy định tại b3, Điểm b, khoản 2, Điều 3, Thông tư 02/2014/TT-BTC:

– Lệ phí địa chính là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.

– Mức thu: Tùy từng điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương mà quy định mức thu cho phù hợp, đảm bảo nguyên tắc sau:

+ Mức thu tối đa áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh, như sau:

* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.

* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 28.000 đồng/1 lần.

* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.

+ Mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.

+ Mức thu tối đa áp dụng đối với tổ chức, như sau:

* Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Mức thu tối đa không quá 500.000 đồng/giấy.

Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho tổ chức chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy.

Trường hợp cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận: Mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

* Chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: Không quá 30.000 đồng/1 lần.

* Trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 30.000 đồng/1 lần.

+ Miễn nộp lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trước ngày Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ quy định việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có hiệu lực thi hành (ngày 10/12/2009) mà có nhu cầu cấp đổi giấy chứng nhận.

+ Miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh được cấp giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.

+ Phí đo đac, lập bản đồ địa chính, phí thẩm cấp quyền sử dụng đất theo quy định tại a6, a7, điểm a, khoản 2, Điều 3, thông tư 02/2014/TT-BTC.

– Phí đo đạc, lập bản đồ địa chính là khoản thu đối với các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất, nhằm hỗ trợ thêm cho chi phí đo đạc, lập bản đồ địa chính ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.

– Mức thu: Căn cứ vào các bước công việc, yêu cầu công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính và tùy thuộc vào vị trí, diện tích đất được giao, được thuê hoặc được phép chuyển mục đích sử dụng lớn hay nhỏ của từng dự án, nhưng mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính tối đa không quá 1.500 đồng/m2.

– Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là khoản thu đối với các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định, nhằm bù đắp chi phí thẩm định hồ sơ, các điều kiện cần và đủ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất như: điều kiện về hiện trạng sử dụng đất, điều kiện về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều kiện về sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh… Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành thẩm định để giao đất, cho thuê đất và đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất.

– Mức thu: Tùy thuộc vào diện tích đất cấp quyền sử dụng, tính chất phức tạp của từng loại hồ sơ cấp quyền sử dụng đất, như cấp mới, cấp lại; việc sử dụng đất vào mục đích khác nhau (làm nhà ở, để sản xuất, kinh doanh) và các điều kiện cụ thể của địa phương mà áp dụng mức thu khác nhau cho phù hợp, bảo đảm nguyên tắc mức thu đối với đất sử dụng làm nhà ở thấp hơn đất sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh, mức thu cao nhất không quá 7.500.000 đồng/hồ sơ.

Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp. Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp gọiĐăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trân trọng./.

3. Có làm sổ đỏ cho mảnh đất của người đã bỏ đi không?

Thưa luật sư, Nhà em có mảnh đất, trước năm 1993 được hợp tác xã đồng ý cho đổi ruộng 5% lấy mảnh đất này. Nguồn gốc của mảnh đất này là của một người khác đã bỏ đi năm 1980.

Bây giờ, nghe nói ông ta về đòi lại thì có lấy lại được không?. Nhà em muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất này thì có làm được không, thủ tục như thế nào?

Rất mong được trả lời. Trân trọng cảm ơn!

Người gửi: Hoàng Thái.

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của công ti luật Nhà thổ cư Hà Nội, câu hỏi của bạn chúng tôi giải đáp như sau:

Câu 1, Bây giờ, nghe nói ông ta về đòi lại thì có lấy lại được không?

Khoản 5 Điều 26 Luật đất đai 2013 quy định về vấn đề bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất như sau:

Điều 26. Bảo đảm của Nhà nước đối với người sử dụng đất

5. Nhà nước không thừa nhận việc đòi lại đất đã được giao theo quy định của Nhà nước cho người khác sử dụng trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Như vậy, việc đòi lại đất của ông này hoàn toàn là không hợp pháp nên bạn có thể kiến nghị đối với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi của mình.

Câu 2, Nhà em muốn làm sổ đỏ cho mảnh đất này thì có làm được không?

Bạn có thể xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo hai trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất, bạn có một trong các loại giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013:

Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”

Trường hợp thứ hai, bạn không có một trong số các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 thì bạn sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Điều 101 Luật đất đai:

“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

Câu ba, thủ tục như thế nào?

Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Bạn cần thực hiện theo thủ tục sau đây:

-Theo Khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính thì bạn cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm:

Điều 8. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu

1. Hồ sơ nộp khi thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu gồm có:

a) Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

b) Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

c) Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

d) Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

đ) Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

e) Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

g) Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.”

-Về thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định tại Khoản 2, Điều 105 Luật đất đai như sau:

Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam”

Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trân trọng./.

4. Anh trai tự ý làm sổ đỏ trên mảnh đất của em?

Thưa Luật sư! Bố mẹ tôi sinh được 2 anh em trai, tôi là con út. Bố tôi là liệt sỹ chống Mỹ đã hy sinh năm 1968. Mẹ tôi bị tai nạn giao thông chết tại chỗ vào năm 1975. Bố mẹ tôi mất sớm nên không có di chúc để lại. Tài sản của bố mẹ tôi để lại cho anh em tôi là hai mảnh đất. Mỗi anh em sinh sống trên một mảnh.

Từ khi mẹ tôi mất, anh em tôi vẫn hòa thuận không có biểu hiện gì về tranh chấp và cũng không một lần nào anh tôi nhắc đến đất của bố mẹ. Đến năm 2012, xã có chỉ thị ai chưa có sổ đỏ thì ra khai, lúc đó tôi mới biết anh tôi làm sổ đỏ rồi, anh ấy làm lúc nào tôi cũng không hay, hai mảnh đất lại cùng chung một sổ đỏ đứng tên anh tôi hết. Cho đến thời điểm hiện nay đã qua bao nhiêu năm rồi mà anh ấy không chịu tách sổ đỏ cho tôi, cũng có thể là anh ấy có âm mưu chiếm đoạt tất cả. Tôi xin hỏi luật sư là bố mẹ mất không có di chúc mà anh trai tôi lại làm được sổ đất ở chỉ đứng tên anh ấy mà không có sự đồng ý tôi vậy có được coi là phạm pháp không? Và cuốn sổ đó có được coi là không có giá trị pháp lý không? Xin luật sư tư vấn giúp tôi cách giải quyết đòi lại phần đất xứng đáng thuộc về mình.

Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Trong trường hợp, bố mẹ bạn chết, không để lại di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo pháp luật.

Điều 676. Người thừa kế theo pháp luật (Bộ luật dân sự 2005)

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.

Theo đó, hai anh em bạn sẽ được hưởng thừa kế từ bố mẹ bạn, mỗi người một mảnh đất. Anh bạn sẽ không có quyền đối với mảnh đất bạn được hưởng thừa kế.

Căn cứ vào quy định tại Điều 204 Luật đất đai 2013:

“Người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai; Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”

Như vậy, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn có quyền khiếu nại quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sở dụng đất cho anh bạn theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định:

Điều 7. Trình tự khiếu nại

1. Khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái pháp luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến người đã ra quyết định hành chính hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

2. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ trưởng) thì người khiếu nại khiếu nại đến Bộ trưởng hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Toà án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

3. Đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) thì người khiếu nại khiếu nại lần đầu đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Bộ trưởng quản lý ngành, lĩnh vực hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần hai của Bộ trưởng hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ởđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Nhà thổ cư Hà Nội.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

5. Bố viết giấy bán đất cho con gái, liệu có thể làm sổ đỏ?

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: gia đình tôi trong sổ hộ khẩu có bố tôi, mẹ tôi, tôi, và vợ con tôi, sổ đỏ nhà đất mang tên bố tôi. Nay bố tôi đã qua đời chỉ còn mẹ tôi ở cùng vợ chồng tôi, tôi là con trai duy nhất trong gia đình. Trước khi qua đời, bố tôi có viết giấy bán đất cho nhà em gái tôi một phần mảnh đất tôi đang ở, giấy bán chỉ có minh chữ ký của ông và cán bộ xã.

Trong trường hợp em tôi tự ý làm sổ đỏ nếu đươc cấp thì có đúng vơi pháp luât không? trường hợp này nếu được cấp sổ đỏ thì thủ tuc đúng là gì.

Trong 10 năm nay gia đình tôi vẫn đóng thuế như trong sổ đỏ nghĩa là trong sổ đỏ vẫn còn nguyên vẹn chưa tách sở dĩ có chuyện như vậy vì tôi đi làm ăn xa nhà nhưng không bất hiếu vớ bố mẹ.

Mong luật sư tư vấn giúp tôi, tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Phong

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho chúng tôi. Với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Theo như nội dung thư bạn trình bày, bạn không nêu rõ thời điểm cũng như thủ tục tiến hành việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bố và em gái bạn. Tuy nhiên,việc tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất, hợp đồng theo quy định của Luật Đất đai.

Luật Đất đai 2013 quy định tại khoản 3 Điều 167:

Do đó, để hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa bố bạn và em gái bạn có hiệu lực pháp luật thì hợp đồngnày phải được lập thành văn bản và phải có công chứng,chứng thực. Về việc hợp đồng tặng cho đó có chữ ký của cán bộ xã chưa đảm bảo rằng hợp đồng đó đã được chứng thực đúng theo quy định của pháp luật. Do đó, để kiểm tra tính hợp pháp của hợp đồng chuyển nhượng giữa bố và em gái bạn, bạn cần kiểm tra lại việc hợp đồng đã được chứng thực hay chưa bằng cách bạn có thể mang đến ủy ban nhân dân cấp xã để xác nhận.

Nếu hợp đồng chưa được chứng thực thì trong trường hợp này, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất sẽ bị vô hiệu do vi phạm quy định về hình thức theo quy định tại điều 122 Bộ luật Dân sự 2005.

Nếu hợp đồng đã được chứng thực đúng theo quy định của pháp luật, việc chuyển nhượng là hoàn toàn tự nguyện và đúng thẩm quyền thì em bạn có quyền được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo điểm c quy định dưới đây

Do đó, nếu đáp ứng đủ các điều kiện đã nêu trên thì em bạn có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với phần diện tích đất nhận chuyển nhượng. Về thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp của em bạn được pháp luật quy định như sau:

– Cơ quan tiếp nhận và trả Giấy chứng nhận: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

– Hồ sơ:

a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

b) Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (nếu có);

c) Giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 8 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là nhà ở;

d) Giấy tờ về quyền sở hữu công trình xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này đối với trường hợp tài sản là công trình xây dựng;

đ) Bản sao các giấy tờ liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật (nếu có);

e) Sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại các điểm b, c và d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng).

Trân trọng./.

6. Tư vấn về việc làm sổ đỏ?

Kính chào Luật Nhà thổ cư Hà Nội, Tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Năm 2006, tôi có mua 1 mảnh đất của gia đình ông C, có giấy mua bán bằng tay và xác nhận của xã.

Bây giờ tôi muốn làm sổ đỏ mà lên mượn sổ đỏ của Ông C nhưng Ông C không cho mượn nói là nếu muốn làm sổ đỏ thì phải đưa thêm tiền cho ông thì ông mới làm cho.

Vậy tôi muốn hỏi là theo luật đất đai như thế thì có đúng không?

Người gửi: Đ.T Ngoãn

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến, :Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Luật Nhà thổ cư Hà Nội xin trả lời như sau:

Về việc bạn muốn làm sổ đỏ đối với mảnh đất đã mua từ ông C có chứng thực của UBND xã

Việc làm này của bạn là hoàn toàn hợp lý theo quy định của pháp luật. Vì khi ông C tiến hành bán đất cho bạn (chuyển nhượng) thì ông C sẽ phải tiến hành đăng ký biến động đối với việc cấp GCNQSDĐ theo quy định tại điểm a, khoản 4, Điều 95 Luật đất đai năm 2013:

"Điều 95. Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

…4. Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây:

a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;"

Cũng theo khoản 6 điều này thì: "Các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h, i, k và l khoản 4 Điều này thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế."

Như vậy, trong vòng không quá 30 ngày kể từ ngày có xác nhận của UBND xã chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa ông C và bạn thì ông C sẽ phải có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi thông tin chủ sử dụng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bạn sẽ không phải đưa tiền cho ông C hay bất cứ khoản phụ phí nào khác (nếu trong giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất ký kết trước đây không ghi nhận) mà đây là trách nhiệm của ông C khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho bạn.

Chính vì những căn cứ trên nên việc ông C yêu cầu bạn đưa tiền cho ông ta thì mới được làm sổ đỏ là sai pháp luật, bạn nên căn cứ vào quy định trên để đòi lại quyền lợi hợp pháp cho mình

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Nhà thổ cư Hà Nội

Vp luật sư Nhật Minh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét