Thứ Tư, 12 tháng 2, 2020

Quy định luật đất đai về đất hương hỏa và thủ tục giải quyết tranh chấp ?

Tranh chấp đất đai xảy ra đôi khi không đến từ giá trị của thửa đất mà còn là các yếu tố thờ cúng, tâm linh, truyền thống của mỗi gia đình hay dòng họ. Luật sư tư vấn và giải đáp một số vướng mắc pháp lý về vấn đề trên:

1. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất hương hỏa?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Luật tranh chấp đất hương hoả có hiệu lực bao nhiêu năm (thời hiệu giải quyết tranh chấp)? Luật đất đai quy định như thế nào về loại hình đất hương hỏa (thờ cúng) này? Chủ sở hữu đất hương hỏa là ai? có thể sở hữu cộng đồng (Một nhóm người) được không?

Trân trọng cảm ơn Luật Nhà thổ cư Hà Nội đã tư vấn,

Người gửi: LTH Thủy

Trả lời:

Trường hợp này, cần xác định đất hương hỏa đó là do người lập di chúc để lại hay là do những người thừa kế thống nhất phân chia đất hương hỏa.

Thứ nhất, Nếu là do di chúc để lại thì đất hương hỏa đó sẽ được giải quyết theo quy định tại điều 645 BLDS 2015

Điều 645. Di sản dùng vào việc thờ cúng.

1. Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

2. Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Thứ hai, Nếu đất hương hỏa là do những người thừa kế thống nhất phân chia thì thời hiệu khởi kiện được quy định tại Điều 623 BLDS

Điều 623 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định về thời hiệu thừa kế như sau:

1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:

a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;

b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.

2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thứ ba, Chủ sở hữu đất hương hỏa có thể là cá nhân hoặc một nhóm người tùy thuộc vào di chúc hoặc sự thống nhất của những người thừa kế.

Trân trọng./.

2. Tư vấn về thủ tục chuyển quyền sử dụng đất?

Thưa luật sư, Nhà em mua một mảnh đất rộng 4m dài 25m từ năm 2013 hai gia đình đã đi làm thủ tục ở văn phòng công chứng, nhưng khi chính quyền xã, cùng với địa chính xã lên đo đất, làm hồ sơ, thì người vợ đã bỏ đi.

Nên chưa làm được thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhà em.Giá tiền mảnh đất là 500 triệu.Nhà em đã chuyển cho người bán 400 triệu.Trong thời gian qua người chồng đã ra tòa li hôn vắng mặt tòa giải quyết, còn tài sản hai bên tự thỏa thuận. Xin hỏi luật sư trong trường hợp trên em phải làm gì? và làm thủ tục như thế nào để làm được thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất?

Xin cảm ơn luật sư – Nhà thổ cư Hà Nội đã tư vấn và hỗ trợ.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Theo Luật dân sự năm 2015,Điều 68. Tuyên bố một người mất tích

1. Khi một người biệt tích 02 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích.

Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

2. Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích xin ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

3. Quyết định của Tòa án tuyên bố một người mất tích phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người bị tuyên bố mất tích để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch.

Điều 69. Quản lý tài sản của người bị tuyên bố mất tích

Người đang quản lý tài sản của người vắng mặt tại nơi cư trú quy định tại Điều 65 của Bộ luật này tiếp tục quản lý tài sản của người đó khi người đó bị Tòa án tuyên bố mất tích và có các quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 66 và Điều 67 của Bộ luật này.

Trường hợp Tòa án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Tòa án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Trong trường hợp Toà án giải quyết cho vợ hoặc chồng của người bị tuyên bố mất tích ly hôn thì tài sản của người mất tích được giao cho con đã thành niên hoặc cha, mẹ của người mất tích quản lý; nếu không có những người này thì giao cho người thân thích của người mất tích quản lý; nếu không có người thân thích thì Toà án chỉ định người khác quản lý tài sản.

Theo Luật hôn nhân gia đình 2014.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

Như vậy đối với trường hợp của bạn xin được phân tích các khía cạnh như sau:

Thứ nhất về mảnh đất mà bạn mua: Do chưa làm xong các thủ tục của hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất có công chứng nên trên pháp luật mảnh đất đó vẫn thuộc quyền sở hữu tài sản chung của hai vợ chồng gia đình bạn mua đất trước khi ly hôn. Sau khi ly hôn về nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đôi anh chồng một nửa và chị vợ một nửa, tuy nhiên do người vợ này đã bỏ đi biệt tích từ năm 2013 đến thời điểm hiện tại là 6 năm nên bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu tòa án tuyên bộ chị vợ này đã mất tích theo Điều 68 luật dân sự 2015 với mục đích để xác định người quản lý miếng đất thuộc quyền của chị vợ. Sau khi tuyên bố mất tích miếng đất này sẽ được giao cho một người khác quản lý nhưng người cũng không có quyền thực hiện các thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho bạn.

Thứ hai về số tiền bạn đã chuyển cho vợ chồng bên bán đất do bạn chưa cung cấp thông tin về việc khi chuyển số tiền này bạn có thực hiện giao kết hợp đồng hoặc có giấy tờ gì chứng minh về việc bạn đã chuyển tiền chưa nếu không có giấy tờ gì để chứng minh thì số tiền này không làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền có thể chuyển quyền sử dụng đất cho ban được.

Như vậy trước hết bạn có thể yêu cầu anh chồng chuyển quyền sở hữu đối với nửa mảnh đất thuộc quyền của anh chồng cho mình trước, đối với nửa còn lại bạn chỉ có thể đợi đến khi chị vợ quay trở về để làm các thủ tục trong trường hợp bạn có giấy tờ chứng minh mình đã chuyển số tiền 400 triệu cho gia đình bên bán bạn có thể dựa trên giấy này yêu cầu người quản lý nửa miếng đất của chị vợ trả nợ cho mình bằng cách dùng mảnh đất đó để trả nợ.

Trân trọng./.

3. Tư vấn giải quyết đất đai tại địa phương?

Kính chào các Quý Luật sư Công ty Luật Nhà thổ cư Hà Nội: Hện tại bên gia đình tôi có vấn đề cần giải quyết với cơ quan cung cấp giấy tờ đất tại địa phương. Để tiện cho việc tư vấn của quý cơ quan đạt hiệu quả tốt nhất tôi có chuẩn bị các thông tin cần thiết trong file bên dưới vậy còn thông tin gì không rõ quý cơ quan cho tôi được biết?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Nhà thổ cư Hà Nội vào địa chỉ email này. Kính thư!

Người gửi: Võ Nhật Linh

>> Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, hiện tại Công ty chúng tôi chưa nhận được dữ liệu đầy đủ mà bạn đã gửi. Vui lòng bạn có thể gửi lại tài liệu về những vấn đề bạn muốn tư vấn vào Tư vấn pháp luật miễn phí qua Email

Ngoài ra, Nhà thổ cư Hà Nội tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý của khách hàng 7 ngày trong tuần, 24 giờ mỗi ngày. Đội ngũ luật sư của Chúng tôi sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong lĩnh vực sau:

Nhà thổ cư Hà Nội tiếp nhận yêu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý của khách hàng 7 ngày trong tuần, 24 giờ mỗi ngày. Đội ngũ luật sư của Chúng tôi sẵn sàng tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong lĩnh vực sau:

Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình gọi Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở nhấn phím 1;

Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở nhấn phím 2;

Luật sư tư vấn pháp luật dân sự, thừa kế gọi Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở nhấn phím 3;

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai gọi Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ởnhấn phím 4;

Luật sư tư vấn pháp luật thuế gọi Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ởnhấn phím 5;

Tư vấn luật bảo hiểm xã hội gọi Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ởnhấn phím 6;

Luật sư tư vấn pháp luật doanh nghiệpgọi Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ởnhấn phím 7;

Luật sư tư vấn pháp luật đầu tư nước ngoàigọi Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ởnhấn phím 8;

Luật sư tư vấn pháp luật sở hữu trí tuệgọi Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ởnhấn phím 9;

– Đặt lịch tư vấn trực tiếp tại văn phòng hoặc các tư vấn pháp luật llĩnh vực khác gọiĐăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ởnhấn phím 0

Trong trường hợp, bạn muốn được tư vấn trực tiếp và cụ thể nhất vấn đề của mình, bạn có thể gọi đến tổng đàiĐăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ởđể hẹn lịch tư vấn trực tiếp tại Nhà thổ cư Hà Nội.

Trân trọng cám ơn!

4. Bổi thường khi nhà nước thu hồi đất?

Xin chào Luật Nhà thổ cư Hà Nội, em có câu hỏi sau xin được giải đáp: Gia đình em có đổi 120m2 từ đất thổ cư ra ngoài đồng để thuận tiện cho dân làng đi lại. Nay nhà nước thu hồi đất đổi đó thì nhà em có được đền bù sang chỗ khác không ạ? Em xin cảm ơn!

Người gửi: Dung Nguyen

Luật sư tư vấn, bồi thường đất, gọi: Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Trong trường hợp này, bạn không nói rõ gia đình bạn chuyển ra ngoài đồng từ bao giờ và đất mà gia đình bạn chuyển ra là đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã phường hay đất nông nghiệp của gia đình bạn, vì vậy chúng tôi có thể tư vấn cho bạn như sau:

Điều 82 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

"Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này."

Như vậy, nếu đất mà gia đình bạn đang sử dụng không thuộc các trường hợp quy định tại điều 82 Luật Đất đai thì gia đình bạn sẽ được Nhà nước bồi thường, tái định cư.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về vấn đề của bạn. Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để biết thêm chi tiết. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty chúng tôi. Trân trọng./.

5. Quy định của luật đất đai về đứng tên trên sỏ đỏ?

Thưa luật sư, Luật sư cho tôi hỏi: vợ chồng tôi có mua 1 mảnh đất qua bán đấu giá. Số tiền mua đất đều do tôi lo liệu cả để mua. chồng tôi là bộ đội, vậy khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) chồng tôi có được đứng tên trên sổ đỏ không? Một mình tôi đứng tên hay cả 2 vợ chồng?

Xin cảm ơn luật sư!

Người gửi: LP Dung

Luật sư tư vấn pháp luật đất đai về cấp sổ đỏ, gọi ngay:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ở

Trả lời:

Chào bạn, cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo điều 33, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

Điều 33. tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Như vậy, trong trường hợp này, vì bạn nói hai vợ chồng cùng mua nên về mặt thực tế là tài sản chung của hai vợ chồng. Tuy nhiên nếu chồng bạn đồng ý rằng đây là tài sản riêng của bạn, cam kết tiền mua đất là của một mình bạn và thể hiện rõ ràng bằng văn bản thì bạn hoàn toàn có thể đứng tên một mình trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất đó. Hoặc nếu bạn chứng minh được đó là tài sản mà do một mình mình bỏ tiền ra mua thì nó sẽ là tài sản riêng của bạn.

Điểm d, khoản 1, điều 5thông tư 23/2014/TT-BTNMTquy định:

d) Trường hợp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của hai vợ chồng thì ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân, địa chỉ thường trú của cả vợ và chồng như quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực đất đai vui lòng trao đổi trực tiếp với đội ngũluật sư tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến,:Đăng ký tư vấn luật đất đai và nhà ởđể được tư vấn trực tuyến.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn luật đất đai – Nhà thổ cư Hà Nội

Vp luật sư Nhật Minh

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét